S7: Mức độ quan tâm và ý thức tiêu dùng RAT của người dân đã nâng lên.5.5.2 Các điểm yếu (W)W1: Kinh nghiệm trồng rau an toàn thấp.W2: Diện tích trồng rau/hộ nhỏ, manh múng.W3: Chưa áp dụng nghiêm quy trình sản xuất, ghi chép nhật ký đồng ruộng còn hạn chế.W4: CSHTNT hạn chế, ảnh hưởng vận chuyển sản phẩm.W5: Nguồn nước sản xuất rất khó khăn trong mùa khô.W6: Không có cơ sở sơ chế rau an toàn.W7: Điều kiện vệ sinh của các điểm thu mua kém.W8: Điểm kinh doanh rau an toàn còn hạn chế, chủ yếu được bán ở các siêu thị.W9: Vai trò của HTX, THT trong tiêu thụ RAT cho xã viên còn nhiều hạn chế, đầu rakhông ổn định.5.5.3 Các cơ hội (O)O1: Nhu cầu rau ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, đặc biệt là thị trườngTP.HCM.O2: Định hướng phát triển SX của nhà nước chú trọng đến SXRAT.O3: Quy định của nhà nước về điều kiện SX, KD RAT5.5.4 Các thách thức (T)T1: Rào cảng từ quy định về điều kiện SX, KD RATT2: Nông dân còn sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc BVTV trong SX.T3: Biến đổi khi hậu làm nước biển dâng lên ảnh hưởng rất lớn đến SX.T4: Tình hình sâu bệnh ngày càng xuất hiện nhiều và đa dạng.T5: Đầu tư phát triển SXRAT ở các tỉnh trong khu vực đã và đang phát triển mạnh.T6:Ý thức về tầm quan trọng việc sử dụng RAT của người tiêu dùng còn hạn chế.O+STiếp tục phát triển SXRAT theo quy hoạch; củng cố nâng chất các mô hình SX hiện cónhằm phát huy tối đa lợi thế và nâng cao chất lượng sản phẩm hơn.T+S- Tổ chức xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.61- Tăng thông tin tuyên truyền về kiến thức tiêu dùng sản phẩm đảm bảo ĐKVSATTP.Thông tin tình hình mất an toàn VSTTP.- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng rau tiêu thụ trên thị trường.- Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi.O+W- Tăng cường hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật SXRAT.- Có chính sách hỗ trợ phát triển SX, KD RAT.- Củng cố, nâng chất các HTX, THT; Hỗ trợ xây dựng nhà sơ chế, đóng gói, trữ sảnphẩm.T+W- Rà soát, điều chỉnh các quy định về điều kiện SX, KD sản phẩm an toàn phù hợp vớitừng đối tượng cụ thể.- Người sản xuất cần phải tuân thủ nghiêm các quy định về sử dụng thuốc BVTV, phânbón trong quy trình sản xuất và trong danh mục cho phép sử dụng trên rau màu.625.6 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG RAU AN TOÀN5.6.1 Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn5.6.1.1 Sản xuấtCác hộ đã phát triển sản xuất rau an toàn tiếp tục đầu tư các nguồn lực để phát triểnsản xuất, tích cực tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất rau an toàn, thamquan học tập các mô hình sản xuất hiệu quả trong và ngoài tỉnh.Các hộ sản xuất theo rau thường cần chủ động chuyển sang sản xuất rau an toàn chophù hợp với quy định của nhà nước (Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng10 năm 2008), liên kết thành nhóm và đề xuất các cơ quan chức năng hướng dẫn, tậphuấn kỹ thuật sản xuất rau an toàn và triển khai sản xuất; bên cạnh đó cần tìm hiểukinh nghiệm sản xuất rau an toàn từ các hộ sản xuất rau an toàn.Hình thành các tổ chức liên kết sản xuất rau an toàn như Tổ hợp tác, Hợp tác xã. Bêncạnh đó phải củng cố, nâng cấp các Tổ hợp tác, Hợp tác xã hiên có.5.6.1.2 Thủy lợiNạo vét các kênh nội đồng vùng sản xuất rau an toàn tập trung, tạo dòng chảy thôngthoáng.Nâng cấp hệ thống ngọt hóa Gò Công như đê, cống, đập và có biện pháp vận hànhhiệu quả nhằm tạo nguồn nước tưới ổn định, chất lượng nước tốt và ngăn mặn xâmnhập nhất là xu hướng nước biển ngày càng dâng cao do biến đổi khí hậu.5.6.1.3 Kỹ thuật và khoa học công nghệNghiên cứu các quy trình sản xuất rau an toàn cho phù hợp với từng loại cây trồngthông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung các quyđịnh về sản xuất rau an toàn phù hợp với chủng loại cây theo hướng giảm các quyđịnh không cần thiết và thêm các quy định vào các điểm có nguy cơ ô nhiễm cao gópphần tạo ra sản xuất có chất lượng và an toàn.Tăng cường công tác nghiên cứu, lai tạo các loại giống rau màu có năng suất, chấtlượng cao và kháng sâu bệnh, chống chịu thời tiết tốt.5.6.1.4 Chính sáchBan hành chính sách tài chính hỗ trợ phát triển sản xuất an toàn nhằm giúp bà connông dân đầu tư các điều kiện thiết yếu cho sản xuất an toàn như: bãi pha thuốc, bảohộ lao động, nhà vệ sinh tự hoại, kho chưa phân bón – thuốc BVTV (hỗ trợ lãi suấtvay ngân hàng hoặc hỗ trợ một phần chi phí đầu tư)63Lập quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp an toàn trên địa bàn tỉnh, quy hoạch cầnbám vào quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp từ đó phân tích các chỉtiêu kim loại năng, vi sinh vật trong mẫu đất, nước theo từng tiểu vùng cho từng loạicây trồng đã quy hoạch (5 ha lấy 01 mẫu đất và 01 mẫu nước nơi đầu nguồn hoặc nơicó nguy cơ ô nhiễm cao). Khi đó, khi nông dân tổ chức sản xuất trong vùng quyhoạch không cần tốn chi phí phân tích mẫu đất, nước, góp phần giảm thiểu chi phíđầu tư cho nông dân.Đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đảm bảo cho việc vận chuyển raunhằm giảm chi phí vận chuyển, tăng giá bán cho nông dân, vì hiện nay vận chuyểnrau chủ yếu bằng xe mô tô, sau đó tập kết lên xe tải và vận chuyển đi tiêu thụ trongvà ngoài tỉnh.5.6.2 Giải pháp tổ chức tiêu thụ rau an toàn5.6.2.1 Tổ chức hệ thống tiêu thụ, giải quyết đầu ra cho sản phẩm- Tiêu thụ tại chổ thông qua hệ thống chợ đầu mối và xây dựng kênh tiêu thụ rau antoàn tại các chợ trong tỉnh, hiện nay cần xây dựng tối thiểu từ 01 – 02 của hàng kinhdoanh rau an toàn tại các chợ huyện, thị, thành để làm mô hình nhân rộng.- Triển khai tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các bếp ăn tập thể củakhu công nghiệp, cơ quan, trường học trong tỉnh, các doanh nghiệp kinh doanh rauan toàn ở thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống các siêu thị (công tác này cần có sự hỗtrợ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương)5.6.2.2 Xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm rau an toàn- Tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm rau an toàn với sự tham gia của các nhà khoahọc, các thương lái, các nhà hàng, khách sạn, các siêu thị,… nhằm giới thiệu nănglực sản xuât, chủng loại và chất lượng rau an toàn cho người tiêu dùng.- Thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài tỉnhnhằm giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh có điều kiện giới thiệu sản phẩm của mìnhđến người tiêu dùng nhanh nhất.- Tham gia hội chợ, triển lãm, phiên chợ nông nghiệp trong và ngoài tỉnh để giớithiệu sản phẩm trực tiếp.- Xây dựng website ngành nông nghiệp trong đó có chuyên trang phát triển sản xuấtnông nghiệp an toàn.- Tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất,kinh doanh đạt chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh rau an toàn và tự côngbố chất lượng sản phẩm.64