– Lượng oxi mà thực vật nhả ra cung cấp cho quá trình hô hấp của con người và động vật,nhờ đó mà chúng tồn tại được.- Các chất hữu cơ do thực vật chế tạo ra làm thức ăn cho nhiều loài động vật và con người.- Yêu cầu học sinh lập bảng để thể hiện thực vật là thức ăn của động vật, giáo viên có thểgợi ý thêm các loài động vật khác nhau (nếu cần).Vai trò của cây xanh đối với động vật:- Làm thức ăn- Làm nơi sinh sống và sinh sản.Giáo viên có thể lấy thêm một số ví dụ về vai trò của cây xanh trong việc làm nơi sống củađộng vật: kiến sống trên cây, sóc sống trong hốc cây…Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thành các chuỗi liên tục sau:làCâythxanhứcănĐộng vậtlàănCâycỏthxanhứcănĐộng vậtlàthứcănlàthứcănĐộngvật Căn oth nịtngườiMột số cây xanh gây độc với động vật như: cây duốc cá, người ta sử dụng cây này để diệt cádữ trong đầm nuôi thuỷ sản; cây trúc đào, cây cà độc, cây vạn niên thanh… cũng là những câygây độc.* Vai trò cây xanh đối với con ngườiGiáo viên đặt vấn đề: Các em có bao giờ tự hỏi: nhà ở và một số đồ đạc cũng như thức ăn,quần áo… hằng ngày chúng ta sử dụng được lấy từ đâu không? Nguồn cung cấp các sản phẩm đómột phần lớn là từ cây antoanvesinh.comáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận về những gì cây xanh có thể cung cấp cho conngười, giáo viên cũng có thể chiếu video hoặc treo tranh về các loài cây, hoa khoe sắc trongthành phố; các nhà thuốc nam/bắc; các chợ rau, củ, quả… để học sinh nêu vai trò của cây xanhđối với con người.Cây xanh cung cấp thức ăn (lá, củ, quả, hạt); cây xanh cung cấp gỗ (làm bàn ghế, giường,tủ…); cây xanh có vai trò trong công nghiệp (dệt quần áo, giấy, đồ gỗ gia dụng…); cây xanh cungcấp dược liệu làm thuốc (thuốc bắc, thuốc nam); Cây xanh làm mĩ phẩm (nghệ, gừng, nhađam…) cây xanh làm cảnh (hoa, lá, cây, rễ…)…Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng để phân biệt các nhóm cây theo công dụng. Giáoviên có thể gợi ý nếu cần thiết.TTTên câyCâylươngthựcCâythựcphẩmCâyCây côngăn quảnghiệp1Cây mít2Cây sen3Cây lúa4Cây khoai lang5Cây tre6Cây lim7Cây nghệCâylấy gỗCâylàmthuốcCâylàmcảnhCây cócôngdụngkhácMột số cây có hại cho con người: cây thuốc lá; cây thuốc phiện; cây cần sa; cây trúc đào; câycà độc dược;….Giáo viên gợi ý cho học sinh trả lời về tác hại của hút thuốc lá, thuốc phiện….Gợi ý học sinh nêu một số cây có hại và cách phòng tránh tác hại của chúng.Tìm hiểu các biện pháp trồng và bảo vệ cây xanhTừ các hình ảnh gợi ý kết hợp với thực tiễn học sinh nêu một số biện pháp bảo vệ cây xanh:Hãy thảo luận và nêu một số biện pháp bảo vệ cây xanh:- Tích cực trồng cây: cây trong khu phố, trường học, trong gia đình. Xây dựng các vườnthực vật, vườn quốc gia, khu bảo tồn…để bảo vệ các loài thực vật, trong đó có các loài quý hiếm.- Chăm sóc cây: tưới cây, bón phân, nhổ cỏ, tỉa cành…- Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của sinh vật.- Hạn chế khai thác bừa bãi các loài thực vật quý hiếm để bảo vệ số lượng cây.- Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài quý hiếm đặc biệt.- Tuyên truyền việc trồng cây và bảo vệ cây; khai thác cây có kế hoạch, không khai thác bừabãi.Giáo viên có thể yêu cầu học sinh kể về những hoạt động nhằm bảo vệ cây xanh ở địaphương, khu phố.C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP- Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm các bức tranh (nếu có máy tính nối mạng internet)hoặc vẽ hình thể hiện vai trò của thực vật với môi trường, với động vật và với con người.- Yêu cầu học sinh kể tên một số động vật “lấy cây làm nhà” như: sóc sống trong hốc cây;nhiều loài chim làm tổ trên cây; khỉ sống trên cây…- Hãy giải thích tại sao người ta nói nếu không có cây xanh thì không có loài người?Cây xanh quang hợp điều hoà không khí, giảm ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan trọng nữa làcây xanh làm thức ăn cho động vật và con người, nếu không có cây xanh thì động vật và conngười không thể sống được vì không khí ô nhiễm, không có oxi để hô hấp…- Tại sao nói “rừng cây như một lá phổi xanh” của con người? Giải thích dựa vào vai trò lọckhông khí của cây xanh.D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh kể tên một số cây xanh có giá trị ở địa phương nơi họcsinh đang sinh sống, nếu cần giáo viên có thể gợi ý một số loài cây và giá trị dựa vào cách phânloại cây theo vai trò của chúng.TT1234Tên cây xanhGiá trị của cây5Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà và cùng gia đình tìm hiểu về công tác trồng mớivà bảo vệ cây xanh ở địa phương nơi học sinh sống, viết thành báo cáo để trình bày hoặc nộp chogiáo viên vào buổi học sau.E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNGGiáo viên yêu cầu học sinh đọc thêm, các nội dung trong sách hướng dẫn. Hướng dẫn họcsinh tìm tài liệu trên mạng internet hoặc giáo viên có thể gửi cho các nhóm một số tài liệu thamkhảo để các em đọc và tóm tắt lại. Buổi học sau sẽ báo cáo hoặc trình bày dạng power point.- Tìm hiểu thêm: Tại sao ở vùng biển người ta phải trồng rừng ở phía ngoài đê? Nhấn mạnhvai trò giữ đất, chống xói mòn của cây xanh.- Tìm hiểu thêm về các loài động vật ăn thực vật: đặc điểm của các loài ĐV ăn thực vật cóhệ tiêu hoá đặc trưng tiêu hoá xenlulozơ.- Hút thuốc lá và thuốc phiện có hại như thế nào?- Nguyên nhân gì khiến cho đa dạng thực vật ở Việt Nam bị giảm sút?- Thế nào là thực vật quý hiếm?- Cần phải làm gì để bảo vệ đa dạng thực vật ở Việt Nam?DỰ ÁN: TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở CÂY XANHMÔN: Khoa học tự nhiên 6 (Chương trình Trường học mới Việt Nam)I. TỔNG QUAN1. Mục tiêu của dự án- Nêu được vai trò của nước và muối khoáng với cây xanh.- Vẽ và mô tả được con đường trao đổi nước và muối khoáng ở cây xanh- Thực hiện được các thí nghiệm chứng minh cây cần nước và muối khoáng; thí nghiệmchứng minh sự thoát hơi nước của cây.- Ứng dụng được kiến thức về trao đổi nước và muối khoáng trong chăm sóc cây tạigia đình.- Phát triển năng lực trình bày, biểu đạt, năng lực hợp tác, năng lực làm thí nghiệm, thựchành… cho học sinh lớp 6.2. Người thực hiện- Học sinh lớp 6 (mô hình trường học mới Việt Nam).3. Phạm vi nghiên cứu dự án- Phạm vi nghiên cứu dự án: Tìm hiểu nhu cầu nước và muối khoáng, quá trình trao đổinước và muối khoáng của cây xanh với môi trường.4. Thời gian- 2 tiết học trên lớp và 1 tuần tự học.5. Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện- Nhà trường: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên dạy bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.- Cơ quan khuyến nông tại địa phương: Trung tâm giống cây trồng, phòng khuyến nông củaxã, huyện…- UBND xã, phường: cán bộ chuyên trách khuyến nông cùng tham gia.- Gia đình: ông, bà, bố mẹ và anh chị em cùng tham antoanvesinh.com. NỘI DUNG DỰ ÁN1. Lí do hình thành dự án- Nội dung, chương trình môn Khoa học Tự nhiên 6 rất thuận lợi cho dạy học dự án: Chủ đề5: Cây xanh là một chủ đề lớn trong chương trình môn Khoa học Tự nhiên 6, không chỉ cung cấpcho các em những kiến thức cơ bản về giải phẫu, sinh lí của cây xanh, mà còn giúp các em thấyđược vai trò quan trọng của cây xanh với môi trường và con người. Bên cạnh đó, chủ đề còncung cấp cho học sinh rất nhiều cơ hội thực hiện các thí nghiệm thực hành có liên quan đếncây xanh.- Hiện nay, con người đang gánh chịu nhiều hậu quả nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và ônhiễm môi trường, những đợt nắng nóng kỉ lục đang diễn ra trên toàn cầu gây hậu quả nghiêmtrọng. Do đó, việc tìm hiểu để chăm sóc, bảo vệ các loài thực vật có ý nghĩa vô cùng quan trọngtrong việc giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.- Thông qua thực hiện Dự án: Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh, học sinhkhông chỉ được tìm hiểu những kiến thức về trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng, biết cách chămsóc cây trồng, mà các em còn được phát triển năng lực thu thập và xử lí thông tin, năng lực trìnhbày, biểu đạt, sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực đánh giá và đặc biệt là các năng lực thựchành, làm thí nghiệm… Gây dựng niềm đam mê nghiên cứu khoa học.2. Nhiệm vụ của dự án- Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu vai trò của nước và muối khoáng với cây xanh.- Nghiên cứu tài liệu, vẽ và mô tả được con đường trao đổi nước và muối khoáng ở cây xanh- Thực hiện các thí nghiệm chứng minh cây cần nước và muối khoáng; thí nghiệm chứngminh sự thoát hơi nước của cây.- Ứng dụng kiến thức về trao đổi nước và muối khoáng trong chăm sóc cây tại gia đình.