Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Vitamin K1 10mg/1ml tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho các bạn câu hỏi: Vitamin K1 10mg/1ml là thuốc gì? Thuốc Vitamin K1 10mg/1ml có tác dụng gì? Thuốc Vitamin K1 10mg/1ml giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Vitamin K1 10mg/1ml là thuốc gì?
Vitamin K1 10mg/1ml là một thuốc được đăng kí và sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân – VIỆT NAM
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch với thành phần dược chất chính là Vitamin K1 (Phytomenadion) 10mg và các tá dược khác như Acid acetic băng, Propylen glycol, Poloxamer 188, PEG 400, Natri acetat khan, Tween 80, Nước cất pha tiêm vừa đủ 1ml.
Thuốc Vitamin K1 10mg/1ml giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Hiện nay tại các nhà thuốc trên toàn quốc đều có bán Vitamin K1 10mg/1ml , vì vậy mà người bệnh có thể dễ dàng tìm và mua thuốc với giá cả khác nhau tại các nhà thuốc.
Thuốc được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh với giá 95.000đ ( thực tế có thể chênh lệch tùy vào nhà thuốc) với một hộp gồm 10 ống thủy tinh antoanvesinh.com thuốc được đựng trong ống thủy tinh vì vậy cần phải bảo quản cẩn thận tránh làm vỡ ống.
Tuy nhiên hãy tìm cho mình một cơ sở bán thuốc uy tín, đảm bảo chất lượng để tránh không mua phải hàng giả,thuốc kém chất lượng.
Tham khảo một số thuốc tương tự:
Thuốc Vinphyton do Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc – VINPHACO sản xuất.
Tác dụng của Vitamin K1 10mg/1ml
Cơ chế: Với thành phần là Vitamin K1 là một vitamin tan trong dầu có vai trò trong hoạt hóa các yếu tố đông máu tại gan.
Trong cơ thể Vitamin K1 sau khi được đưa vào cơ thể nồng độ trong huyết tương giữa các các thể sẽ có sự khác nhau. Chuyển hóa vitamin K1 chủ yếu tại gan,sau chuyển hóa chúng thường liên kết với acid glucuronic và được đào thải qua đường mật và thận.Thời gian bán hủy phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa.
Công dụng – Chỉ định
Vitamin K1 đóng vai trò hoạt hóa các yếu tố đông máu do đó thuốc được điều trị cho bệnh nhân bị xuất huyết hoặc có nguy cơ xuất huyết.
Sử dụng thuốc đối với các bệnh nhân bị các bệnh lý liên quan đến gan-mật như tắc mật,..do nồng độ vitamin K1 giảm nghiêm trọng.
Ngoài ra còn sử dụng cho các bệnh nhân khi dùng quá liều wafarin,sử dụng thuốc kháng sinh phổ rộng trong thời gian dài, hay các thuốc thuộc dẫn của acid salicylic,..
Cách dùng – Liều dùng
Vitamin K1 tan được trong dầu nên đường dùng chủ yếu là tiêm bắp ngoài ra còn có thể tiêm tĩnh mạch chậm.
Trường hợp các bệnh nhân bị xuất huyết nhẹ hoặc có khả năng bị xuất huyết
Dùng đường tiêm bắp 1-2 ống tiêm,nếu sau 8-12 giờ sau tiêm không đạt được hiệu quả có thể dùng với liều thứ 2, không nên sử dụng thuốc chống đông bằng đường uống.
Trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết nặng do bệnh lý gan mật hoặc nguyên nhân khác: thì nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm cho bệnh nhân 1(có thể 2) ống thuốc tiêm với tốc độ 1mg trong 1 phút.
Kết hợp sử dụng phytomenadion với truyền máu hoặc truyền huyết tương tươi cho bệnh nhân nếu bị xuất huyết đường tiêu hóa hoặc trong sọ nguy hiểm đến tính mạng.
Bệnh nhân là trẻ sơ sinh hoặc sinh non bị xuất huyết hoặc đe dọa xuất huyết thì sau khi sinh có thể tiêm bắp với 0,5-1mg phytomenadion. Nếu phải điều trị cho thì phụ thuộc vào cân nặng của trẻ mà sử dụng liều lượng sao cho hợp lý thường là 1mg/kg..
Khi sử dụng các thuốc chống đông bằng đường uống mà xảy ra nhiễm độc cấp thì tiêm truyền tĩnh mạch chậm 1-2 ống tiêm thuốc Vitamin K1 10mg/1ml, sau đó uống. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân xét nghiệm trị số prothrombin trong huyết tương cho đến khi đông máu trở lại bình thường,nếu sau khi tiêm mà bệnh nhân vẫn chưa cải thiện được tình trạng thì nên sử dụng tiếp. Trong 1 ngày tiêm truyền cho bệnh nhân chỉ được chỉ định tối đa 4 ống thuốc.
Phytomenadion có thể làm mất tác dụng của thuốc chống đông Dicumarol sử dụng trong phẫu thuật.Khi dùng phytomenadion cho bệnh nhân mà lại xảy ra tình trạng huyết khối thì phải thông báo đã dùng thuốc cho bệnh nhân trong trường hợp việc điều trị chuyển cho bác sĩ khác.
Thuốc được sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ bệnh nhân tuyệt đối không được sử dụng thuốc bừa bãi
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc cho bất kì bệnh nhân nào bị mẫn cảm đối với bất kì thành phần nào của thuốc.
Đối với các bệnh nhân bị xuất huyết nặng thì không sử dụng theo đường tiêm bắp.
Tác dụng phụ của thuốc Vitamin K1 10mg/1ml
Vitamin K1 là vitamin cần thiết cho cơ thể nên khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân thì rất hiếm khi gặp các vấn đề không mong muốn như: buồn nôn, khó chịu đường tiêu hóa, hạ huyết áp,toát mồ hôi, sốc phản vệ,phản ứng tại da,…
Ngoài ra khi sử dụng đường tiêm với trẻ liều cao trên 25mg có thể gây vàng da ở trẻ do tăng nồng độ bilirubin.
Khi gặp phải các tác dụng không mong muốn trên nên thông báo cho bác sĩ để được xử lý.
8.Chú ý khi sử dụng thuốc.
Ưu tiên sử dụng thuốc theo đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
Nếu buộc phải tiêm tĩnh mạch, thì pha loãng thuốc bằng dung dịch đẳng trương rồi truyền tĩnh mạch rất chậm, tốc độ truyền không quá 1mg trong 1 phút.
Cần tiêm bắp ngay 0.5-1ml dung dịch epinephrin 0.1%,sau đó tiêm tĩnh mạch glucocorticoid cho bệnh nhân nếu xảy ra tình trạng sốc phản vệ,ngoài ra có thể truyền máu cho bệnh nhân.
Theo dõi nồng độ prothrombin trong huyết thanh bệnh nhân để điều chỉnh liều sao cho hợp lý.
Acid glycocholic kích thích gan sản xuất mật vì vậy trong chế phẩm nếu có acid glycocholic cần chú ý khi điều trị cho người bị suy gan
Những người bị thiếu hụt G6PD do di truyền sử dụng thuốc có thể gây tan huyết.
Thận trọng dùng cho trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai nếu dùng cần phải được theo dõi.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Tác dụng của thuốc sẽ bị giảm khi dùng chung với các thuốc chống đông máu.
Bệnh nhân bị giảm prothrombin sẽ không đáp ứng với thuốc nếu sử dụng với kháng sinh gentamycin và clindamycin.
Ngoài ra khi sử dụng một số thuốc kháng acid, động kinh,aspirin, thuốc điều trị ung thư,.. cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả khi dùng vitamin K1.
Cung cấp thông tin về các thuốc đang sử dụng với bác sĩ để không bị ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Vitamin K1 10mg/1ml
Quá liều khi sử dụng vitamin K1 có thể gây tình trạng huyết khối vì vậy khi quá liều thường sử dụng các thuốc chống đông để xử lý.
Quên liều: Khi quên liều bạn nên sử dụng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng tránh uống chồng liều.