Đặc điểm chung của rau má
Rau má là loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ đất nước Úc, các đảo Thái Bình Dương, quần đảo New Guinea, Melanesia, Malesia và châu Á. Rau má còn có tên gọi khác là tích tuyết thảo, lôi công thảo, có tên khoa học là Centella asiatica (L.) Urban, Hydrocotyle asiatica L., thuộc họ hoa tán. Loại rau này có hình dạng giống như những đồng tiền tròn, xếp nối nhau. Do đó, nó còn có tên gọi khác là liên tiền thảo.
Đây là cây thân nhỏ, mọc bò ở khắp nơi, nhất là chỗ ẩm mát. Thân cây rất mảnh, lá mọc so le, thường tụ khoảng 2 – 5 lá ở một mấu. Hoa của cây có màu trắng trong khi quả lại có màu nâu đen.
Rau má mọc dại ở những nơi ẩm thấp như bờ mương hay thung lũng. Ở Việt Nam, bạn có thể dễ dàng tìm thấy loài cây này ở dưới các tán lá của vườn cây hoặc men theo bờ ruộng. Hiện nay, ở TP. HCM và Tiền Giang, một vài giống đã được chọn lọc để trồng ở những vùng rau chuyên canh.
Thành phần hóa học
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong rau má có chứa các hợp chất như beta carotene, sterol, saponin, alkaloid, flavonol, saccharide, canxi, sắt, magiê, mangan, phốt pho, kali, kẽm, các loại vitamins B1, B2, B3, C, K… Các thành phần này sẽ thay đổi tùy theo từng khu vực hoặc mùa thu hoạch.
Trong 100g chiết xuất từ dược liệu này có chứa 88,2g nước; 3,2g đạm; 1,8g tinh bột; 4,5g cellulose; 3,7mg vitamin C; 0,15mg vitamin B1; 2,29mg canxi; 2mg phốt pho; 3,1mg sắt; 1,3mg beta carotene…
Rau má có tác dụng gì?
Theo y học cổ truyền, rau má có công dụng gì?
Rau má có tác dụng gì là câu hỏi của nhiều người. Loại rau này không chỉ bổ dưỡng mà còn có nhiều dược tính. Vì vậy, từ xa xưa, người dân đã biết sử dụng loại rau này như một vị thuốc chữa bệnh.
Theo y học cổ truyền, rau máu thường được dùng để làm thuốc bổ và chủ trị các chứng bệnh như hư khí, rôm sẩy, bạch đới, tả lỵ, mụn nhọt, chữa thổ huyết, sát trùng,….
Theo dược lý hiện đại, rau má có tác dụng gì?
Thành phần saponins trong rau má đã được nhiều nghiên cứu chứng minh đem lại tác dụng điều trị và hỗ trợ điều trị đối với:
- Bệnh về da, làm lành vết thương và giảm sẹo, bao gồm cả vết rạn da do mang thai.
- Trị bệnh phong, lao hoặc dùng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), bệnh zona, bệnh phong, tả, lỵ, bệnh giang mai, bệnh cảm thông thường, cúm, H1N1 (cúm lợn), lao và bệnh sán máng.
- Điều trị mệt mỏi, lo lắng, trầm cảm, rối loạn tâm thần, bệnh Alzheimer và cải thiện trí nhớ.
- Giảm cholesterol xấu trong máu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.