Các bệnh chất tạo keo:
- Bệnh tự miễn lupus ban đỏ: Do các tự kháng thể chống lại các kháng nguyên như ADN, Ro, Sm. Thường xảy ra ở nữ, trẻ (90%). Tổn thương nhiều cơ quan như:
- Da: ban hình cánh bướm ở mặt, loét niêm mạc miệng, rụng tóc.
- Cơ xương khớp: viêm, đau cơ, viêm nhiều khớp.
- Thận: gây hội chứng thận hư.
- Thần kinh: tổn thương nhiều nơi của thần kinh.
- Tim mạch: viêm màng ngoài tim khô, có dịch, co thắt, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, nhồi máu cơ tim do viêm mạch vành, huyết khối mao mạch.
- Phổi: viêm phổi kèm theo xẹp, xơ phổi, viêm màng phổi.
- Huyết học: rối loạn đông máu, thiếu máu, tan máu.
- Tiêu hóa: gây nên tình trạng tiêu chảy, thủng ruột, giả tắc ruột, viêm tụy cấp, tăng men gan.
- Mắt: viêm mạch máu võng mạc gây mù, viêm loét kết mạc, viêm thần kinh thị, khô mắt.
- Viêm khớp dạng thấp: Do tự kháng thể kháng HLA DR4, DR1, nguyên nhân khởi phát có thể là virus Epstein Barr.
- Hội chứng Sjogren: Do tự kháng thể chống tế bào thượng bì ống nước bọt, tự kháng thể chống kháng nguyên nhân, gây hội chứng khô (mắt, nước bọt, mũi).
Bệnh nội tiết:
- Viêm tuyến giáp mạn Hashimoto: Bệnh do tự kháng thể chống Thyroglobulin, chống Thyroperoxidase, vi tiểu thể. Thường xảy ra ở nữ, tuyến giáp có thể lớn hay không, thâm nhiễm lympho. Giai đoạn đầu có thể có cường giáp thoáng qua sau đó suy giáp, diễn tiến chậm, có thể kèm các bệnh tự miễn khác.
- Bệnh Basedow do tự kháng thể TSI, TBII, TGI.
- Đái tháo đường (typ 1) do tự kháng thể kháng đảo Langerhans, kháng glutamic acid decarboxylase, kháng tế bào bê ta.
- Một số bệnh nội tiết tự miễn khác:
- Addison tiên phát: tự kháng thể chống vỏ thượng thận.
- Suy cận giáp tiên phát: tự kháng thể chống lại tế bào chính của tuyến cận giáp.
- Vô tinh trùng tiên phát tự miễn: tự kháng thể chống tinh trùng.
Huyết học:
- Thiếu máu ác tính Biermer: do tự kháng thể chống tế bào thành, tự kháng thể chống FI và tự kháng thể chống FI + Vitamin B12 gây thiếu máu ưu sắc, teo niêm mạc lưỡi, dạ dày kèm thâm nhiễm lympho.
- Thiếu máu tan máu tự miễn do tự kháng thể chống kháng nguyên bề mặt hồng cầu tự nhiên gây nên, biểu hiện tan máu cấp hay mạn, xảy ra ở mọi lứa tuổi. Cấp, thường xảy ra ở trẻ em sau một số bệnh cấp như: viêm phổi do Mycoplasma, Eaton, quai bị, zona, thủy đậu, cúm, viêm gan siêu vi… Mạn, thường xảy ở người lớn sau các bệnh mạn như bạch cầu lympho mạn, lupus ban đỏ hệ thống, Hodgkin, nhược cơ, viêm đại trực tràng chảy máu, Basedow, xơ gan…
- Giảm tiểu cầu tự miễn: Do tự kháng thể chống tiểu cầu, bệnh ít gặp hơn, gây ban xuất huyết giảm tiểu cầu mạn đơn độc hay kết hợp một số bệnh mạn như bệnh bạch cầu lympho mạn, hodgkin, lympho không hodgkin, u tuyến ức, thiếu máu tan máu , lympho ban đỏ hệ thống…
- Bất sản tủy do tự kháng thể chống tế bào mầm tủy xương.
- Giảm bạch cầu do tự kháng thể chống bạch cầu.