NGUYÊN TẮC TRONG TRUYỀN THÔNG –
GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Nguyên tắc được coi như là những điều kiện tiên quyết, những yêu cầu cụ thể. Nguyên tắc rất cần cho các hoạt động của xã hội, y tế nói chung và nó cũng rất cần thiết cho các hoạt động Truyền thông – Giáo dục sức khỏe nói riêng.
Trong các hoạt động cộng đồng, nguyên tắc được coi như là kim chỉ nam. Chúng ta cần tiến hành các hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vậy nguyên tắc của nó là gì?
Để công tác Truyền thông – Giáo dục sức khỏe đạt được hiệu quả cao,chúng ta cần phải tuân theo các nguyên tắc đã thống nhất.
Tại sao cần thực hiện các nguyên tắc Truyền thông – Giáo dục sức khỏe?
1ính khoa học
Ý nghĩa của tính khoa học
Xác định nội dung của TT-GDSK, lựa chọn phương tiện, phương pháp,… làm cho nội dung này phù hợp với từng đối tượng TT GDSK nói riêng và phù hợp với từng cộng đồng nói chung.
Tính khoa học
Thể hiện tính khoa học của TT GDSK qua : Khoa học hành vi: nghiên cứu về những cách ứng sử của con người, tại sao con người lại làm vậy Cơ sở tâm lý giáo dục học: hiểu biết về tâm lý từng lứa tuổi là yếu tố thúc đẩy công tác TT GDSK(chủ thể phải ở trạng thái thoải mái về tinh thần, tránh các yếu tố tác động làm ảnh hưởng bất lợi đến việc tiếp thu và thay đổi,…..) Tâm lý xã hội học: GD số đông đòi hỏi phải biết các tác động có hiệu quả đến những hoạt động tinh thần của nhiều người và biết cách sử dụng những tác động tích cực của tập thể và xã hội đối với ý thức của từng cá nhân
Tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình của những năm công nghệ còn chưa được phát triển. Thiết kế không được bắt mắt, nhàm chán,….
Ảnh tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình hiện nay. Việc vận dụng công nghê làm tranh đẹp hơn trực quan sinh động hơn. Dể tác động tâm lý người xem hơn
Trước dây muốn GDSK cho người dân. Cán bộ y tế phải đến tận nơi. Kêu gọi mọi người ra trạm y tế phường, xã để giáo dục sức khỏe.
Ngày nay thì chỉ cần thông qua loa đài, internet, Tivi,… có thể GDSK một cách tiện lợi, ít tốn kém mà không kém phần hiệu quả.
Động viên mọi người ở mọi tầng lớp, mọi thành phần, mọi lứa tuổi cùng tham gia thực hiện Sử dụng sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, đoàn thể cùng phối hợp với ngành y tế (lồng ghép, liên ngành) Mọi phương pháp, phương tiện và nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải mang tính phổ thông, phù hợp với từng loại đối tượng. Phát động thành những phong trào quần chúng liên tục thực hiện các mục tiêu của chương trình Truyền thông – Giáo dục sức khỏe, phải trở thành một loại hình hoạt động xã hội rộng lớn, không ngừng phát triển (xã hội quá)
Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe phải xuất phát từ các nhu cầu sức khỏe của cộng đồng và đáp ứng được các nhu cầu đó
Tính đại chúng
Ví dụ: Truyền thông giáo dục sức khỏe về dịch bệnh covid –
Nội dung là tuyên truyền về phòng chống dịch covid -19 để cho mỗi người dân nhận thức được sự nguy hiểm của dịch bệnh này từ đó thực hiện đúng các chủ trương, chỉ thị của địa phương, nhà nước đề ra, có biện pháp để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho chính mình, gia đình và cộng đồng
3ÍNH TRỰC QUAN
Sử dụng các phương tiện minh hoạ cho nội dung giáo dục sức khỏe một cách sinh động và gây ấn tượng mạnh mẽ, tạo thuận lợi cho đối tượng Truyền thông – Giáo dục sức khỏe suy nghĩ và làm theo.
Tính trực quan
Giáo dục sức khoẻ về vấn đề sinh sản người ta thường kèm các băng rôn khẩu hiệu dễ nhớ như:” dù gái hay trai chỉ hai là đủ”
Ví dụ: Trong khi nói chuyện nên sử dụng tranh ảnh mô hình và ví dụ để minh hoạ. Nếu có điều kiện thì sử dụng video, phim .v…
4. TÍNH THỰC TIỄN
Nội dung Truyền thông – Giáo dục sức khỏe (Mỗi lý luận khoa học về giáo dục sức khỏe) phải nhằm giải quyết được các nhu cầu và vấn đề sức khỏe của cộng đồng một cách thiết thực và có hiệu quả cụ thể thì mới có sức thuyết phục cao. Ví dụ: Giáo dục về an toàn giao thông
Tính thực tiễn
Vận động người dân thực sự bắt tay vào, từ việc làm cụ thể nhằm biến đổi được chất lượng cuộc sống của chính họ, do đó nâng cao lòng tự tin vào sứcmạnh của chính họ.
Tuyên truyền phòng chống sốt rét Tuyên truyền phòng chống sốt xuất huyết
Ví dụ: