Cây cỏ nhung (tên Tiếng Anh là Anoectochilus setaceus) sinh sống trên những triền núi đá vôi. Cây cỏ nhung có thân cùng với lá màu tím, ở trên mỗi chiếc lá có từ ba cho đến năm sọc dọc. Theo các tài liệu y học của thế giới thì cây cỏ nhung là loài cây thuốc rất đặc biệt. Vậy cây cỏ nhung chữa bệnh gì?
Trong sách y học, cây cỏ nhung được nhắc đến với tác dụng tăng cường sức khoẻ, có khả năng làm khí huyết lưu thông, có tính kháng khuẩn, giúp điều trị các bệnh viêm khí quản, viêm gan mạn tính, chữa tình trạng suy nhược thần kinh,…
Cây cỏ nhung thường mọc bò trên mặt đất, cao khoảng 10 – 20 cm, ở phần non hơi có lông thưa. Lá cây cỏ nhung có hình trái xoan hay hình trứng, tròn ở phần gốc, phiến lá dài khoảng 3 – 4 cm, rộng khoảng 2 – 3 cm. Ở mặt trên có màu nâu thẫm vệt vàng ở giữa và màu hồng nhạt ở phía bên trên các gân, ở mặt dưới thì màu nâu nhạt, cuống lá dài khoảng 1 – 2 cm, ở gốc thì rộng ra thành bẹ ôm lấy thân mình.
Cụm hoa của cây cỏ nhung dài khoảng 5 – 7 cm, thường mang 5 – 10 hoa màu hồng khá to (chiều dài cỡ 2,5 cm). Cánh hoa dài 15 mm, mang 6 đến 8 ria mỗi bên, ở đầu môi chẻ đôi thành hai thùy hình thuôn tròn đầu. Bầu dài khoảng 13 mm và có lông thưa. Hoa cây cỏ nhung nở vào tháng 10 – 12. Tái sinh chủ yếu bằng chồi của thân rễ cây. Cây cỏ nhung mọc rải rác trong rừng núi đá vôi, ở những nơi ẩm, dọc theo khe suối, độ cao khoảng 300 -1000 m. Loại cây này ưa bóng, kỵ ánh sáng trực tiếp.
Hiện nay, cây cỏ nhung đang có nguy cơ bị tuyệt chủng vì loại cây này thường mọc rải rác mà số lượng ở từng nơi lại không nhiều nên đang bị con người khai thác cạn kiệt (với hình thức là khai thác chặt cả cây). Mặt khác thì khả năng tái sinh của cây cỏ nhung trong tự nhiên rất thấp, đặc biệt là những nơi môi trường sinh thái bị tàn phá nặng nề.
Cây cỏ nhung chữa bệnh gì?
Những nguồn tài liệu về y học của Trung Quốc chỉ ra rằng cây cỏ nhung là vị thuốc được coi là rất quý. Cây Cỏ nhung được biết tới với tác dụng tăng cường sức khỏe, làm khí huyết lưu thông. Cây thuốc có tính chất kháng khuẩn, có khả năng chữa các bệnh viêm khí quản, viêm gan mạn tính.
– Toàn thân của cây cỏ nhung đều có thể chữa bệnh, có thể chủ trị bệnh phổi, di tinh, xuất tinh sớm, yếu gan, yếu tỳ và các vết thương do bị rắn cắn. Cây cỏ nhung còn có tác dụng giúp bổ máu, giải nhiệt.
– Cây cỏ nhung có vị ngọt, tính mát nên có tác dụng thanh nhiệt, thanh huyết, bổ phổi, giải trừ u uất, giúp thông trung khí, tăng cường bồi dưỡng sức khỏe, chủ trị lục phủ ngũ tạng giúp đẩy lùi tâm hỏa, nóng gan, mắc bệnh phổi, thổ huyết, ho hen, bị đau ngực, đau lá lách, đau cuống họng, tăng huyết áp, trẻ con chậm lớn, chậm phát triển, suy thận.
– Cây cỏ nhung có tác dụng hạ sốt, giúp giải nhiệt, giúp giải trừ u uất phiền muộn, trị ho khan, bị đau ngực, đau họng, sắc uống cùng với nước đường.
– Người dân tộc miền núi ở Trung Quốc thường dùng cây cỏ nhung sắc uống để điều trị tình trạng đau ruột, đau bụng, sốt cao, họ còn đắp bên ngoài để trị các chỗ sưng vết thương và ở những chỗ bị rắn cắn.
– Cây cỏ nhung có tác dụng nhuận phổi, trị bệnh phổi bằng cách sắc uống với nước đường.
– Cây cỏ nhung sắc uống với nước đường có tác dụng thanh huyết, trị bệnh tăng huyết áp.
Bộ phận được sử dụng làm thuốc là toàn bộ cây tươi hay là cây khô sắc lấy nước uống. Thường liều lượng trung bình cho loại thuốc sắc trong 1 ngày là khoảng 20 gram tươi hoặc là 5 gram khô. Nếu sử dụng để đắp ngoài thì toàn bộ cây tươi phải rửa sạch, giã nát đắp vào nơi sưng đau.
Dưới đây là một vài bài thuốc chữa bệnh từ cây cỏ nhung:
Chữa ho khạc ra máu bằng bài thuốc cỏ nhung 30 gram, mạch môn 25 gram, huyền sâm 20 gram, ngưu tất 15 gram, quyết minh tử 15 gram và hoài sơn 20 gram. Sắc uống ngày một thang, chia thành 3 lần, uống liền từ 5 – 7 thang.
Chữa thần kinh bị suy nhược, mất ngủ bằng bài cỏ nhung 25 gram, hoa thiên lý 10 gram, hoa nhài 12 gram, tâm sen 8 gram, mạch môn 15 gram, huyền sâm 10 gram, ngưu tất 8 gram, quyết minh tử 20 gram, hoài sơn 12 gram cùng cam thảo đất 8 gram. Sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần trong ngày. Cần uống 3 đến 5 thang.
Chữa tình trạng kém ăn bằng bài cỏ nhung 25 gram, hoài sơn 10 gram, liên nhục 8 gram, sơn tra 6 gram, trần bì 5 gram, huyền sâm 20 gram, quyết minh tử 5 gram sắc lấy nước thuốc chia 3 lần uống trong ngày (ngày 1 thang), uống liên tục 5 đến 7 thang liền.