Trong bài viết dưới đây, Hello Bacsi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về 8 lợi ích tuyệt vời khi ăn đậu cô ve thường xuyên và những giá trị dinh dưỡng mà loại đậu này mang lại.
Đậu cô ve là đậu gì?
Đậu cô ve hay còn được gọi là đậu que hoặc đậu ve có tên khoa học là Phaseolus vulgaris. Tên gọi và cách đọc này là từ mượn được biến âm từ tên tiếng Pháp là Haricot vert.
Ở phía Tây hoặc Đông Bắc nước Mỹ, đậu cô ve dùng để chỉ về những loại đậu như green bean, string bean, snap been. Còn ở Mexico, chúng có tên là ejotes. Đây là những giống đậu được trồng để lấy cả vỏ lẫn ruột.
Nguồn gốc và đặc điểm của đậu cô ve
Đậu cô ve thuộc loài thân thảo hằng năm, có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Hiện nay, đậu ve được trồng phổ biến khắp thế giới. Ở Việt Nam, đậu cô ve được trồng từ Bắc vào Nam, là một trong những loại hoa màu được ưu tiên gieo trồng trong hệ thống luân canh với lúa nước.
Chúng được chia làm hai nhóm là đậu cô ve leo và đậu cô ve lùn. Nhóm đậu leo được trồng theo dàn, thường cho năng suất cao hơn nhóm đậu lùn.
Lá cây thuộc loại lá kép lông chim, mặt lá bằng phẳng, hơi nhám, có thể ăn như một loại rau xanh. Rễ thuộc loại rễ cọc, gồm rễ chính và nhiều rễ phụ, có thể dùng làm thức ăn cho gia súc.
Hoa đậu ve là hoa lưỡng tính, có nhiều màu như trắng ngà, hồng, đỏ hoặc tím. Hàu hết các giống đậu này có quả dài từ 8 – 20 cm, rộng từ 0,6 – 1 cm. Đầu nhọn dài, hình kim và có màu xanh lá nhạt hoặc xanh lá cây thẫm.
Lợi ích khi ăn đậu cô ve thường xuyên
1. Ngăn ngừa ung thư
Theo PGS-TS-BS. Lâm Vĩnh Niên – Trưởng khoa Dinh dưỡng – Tiết chế Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, các loại thịt khi chiên hoặc nướng ở nhiệt độ cao sẽ hình thành các hóa chất độc hại có khả năng gây ung thư. Các hóa chất này là các amin dị vòng và hydrocarbon thơm đa vòng.
Đậu cô ve chứa hàm lượng chất diệp lục cao, hạn chế khả năng gây đột biến gene của các amin dị vòng, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.
2. Tăng khả năng mang thai
Theo một nghiên cứu của đại học Y Harvard, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản hấp thụ nhiều chất sắt có trong các loại thực vật như đậu que, rau bina (rau chân vịt) và bí ngô có thể tăng khả năng thụ thai. (1)
Bên cạnh đó, khả năng hấp thụ chất sắt sẽ tốt hơn nếu bạn kết hợp ăn cùng các loại thực phẩm giàu vitamin C như cà chua, ớt chuông hoặc các loại quả mọng.
Ngoài ra, axit folic cũng cần thiết cho phụ nữ mang thai. Đây là một dạng của folate, giúp bảo vệ thai nhi tránh khỏi các bệnh khuyết tật ống thần kinh. (2)
Đậu cô ve cung cấp 10% nhu cầu axit folic và 6% nhu cầu chất sắt hàng ngày của cơ thể.
3. Giảm nguy cơ mắc bệnh trầm cảm
Khi cơ thể sản sinh quá nhiều homocysteine, chúng sẽ hạn chế việc lưu thông máu và các chất dinh dưỡng khác lên não. Homocysteine còn cản trở các hormone sản sinh ra serotonin giúp bạn cảm thấy hạnh phúc, dopamine và norepinephrine giúp điều hòa tâm trạng, dễ ngủ và thèm ăn.
Hiện tượng này kéo dài sẽ khiến bạn luôn cảm thấy lo âu, phiền muộn và dẫn đến trầm cảm. Folate trong đậu cô ve ngoài khả năng giúp thai nhi khỏe mạnh, còn giúp bạn ngăn ngừa việc sản sinh homocysteine quá mức, giảm nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.
4. Giúp xương chắc khỏe hơn
Với lượng vitamin K dồi dào, ăn đậu ve sẽ giúp bạn tăng cường khả năng hấp thụ canxi và giảm bài tiết canxi qua đường tiểu. Từ đó điều chỉnh cấu trúc protein trong xương, giúp xương chắc khỏe, giảm nguy cơ mắc bệnh xương thủy tinh (bệnh giòn xương, dễ gãy).
Tuy nhiên, khiếm khuyết của loại đậu này là hàm lượng phytate bên trong chúng. Phytate có thể cản trở khả năng hấp thụ một số chất dinh dưỡng, bao gồm cả canxi. Nói cách khác, phytate là một chất kháng dinh dưỡng. Để khắc phục điểm này, bạn có thể ngâm đậu trong nước vài giờ trước khi nấu. (3)
5. Tăng cường sức khỏe tim mạch
Vitamin B12, magie, chất xơ và folate trong đậu cô ve giúp giảm cholesterol, ngừa bệnh cao huyết áp và thúc đẩy lưu thông tuần hoàn máu. Ăn đậu ve thường xuyên còn giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
6. Hỗ trợ kiểm soát bệnh tiểu đường
Một nghiên cứu được đăng tải trên NCBI cho biết ăn đậu cô ve sẽ có lợi cho bệnh nhân tiểu đường. Chúng chứa rất ít tinh bột, là loại thực phẩm lý tưởng trong chế độ ăn kiêng cho người mắc bệnh này. (4)