Kỹ thuật môi trường- 33 -Nhiễm độc cấp CO thường bò đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, co giật,hôn mê. Nhiễm độc mãn CO thường bò đau đầu dai dẳng, chóng mặt, mệt mỏi, sútcân. Trên thế giới hàng năm có hàng trăm người chết do ngộ độc khí CO.Thực vật ít nhạy cảm với CO so với động vật, nhưng khi nồng độ CO cao sẽ làmcho lá rụng, bò xoắn quăn, cây non bò chết, cây cối chậm phát triển.+ Khí sunfuroxit (SOx) : Trong không khí SO2 là chủ yếu, còn SO3 với tỷ lệ thấp.Khí SO2 không màu, có vò cay, mùi khó chòu.SO2 có nhiều ở các lò luyện gang, lò rèn, lò gia công nóng, những lò đốt than cólưu huỳnh.Trong khí quyển SO2 do hiện tượng quang hóa và có xúc tác biến thành SO3.SO2 tác dụng với hơi nước trong khí quyển thành H2SO4.Lượng SO2 do sản xuất thải vào trong khí quyển rất lớn cỡ 66 triệu tấn mỗi năm,chủ yếu do đốt than và xăng dầu.SO2 và H2SO4 tác hại đến sức khỏe con người và động vật. Với nồng độ thấp gâykích thích hô hấp, với nồng độ cao gây bệnh tật và có thể bò chết.Đối với thực vật SO2 có tác hại đến sự sinh trưởng của rau quả, làm cho cây vànglá, rụng lá, bò chết.+ Khí Clo và HCl : Có nhiều ở vùng nhà máy hóa chất. Việc đốt than, giấy, chấtdẻo và nhiên liệu rắn cũng tạo ra khí Clo và HCl.Khí Cl tác dụng ở đoạn trên của đường hô hấp. Khí Cl gây độc hại cho con người vàđộng vật. Tiếp xúc với môi trường có nồng độ Cl cao sẽ bò xanh xao, vàng vọt,bệnh tật và có thể bò chết.Khí Cl vàHCl làm cây chậm phát triển, nồng độ cao làm cây bò chết.+ Pb và các hợp chất của nó : Pb là nguyên liệu dùng nhiều trong công nghiệp : hơn150 nghề và 400 quá trình công nghệ sử dụng Pb.Pb rất độc đối với người và động vật. Pb qua đường hô hấp, tiêu hóa gây độc cho hệthần kinh, ảnh hưởng đến sự tạo máu và làm rối loạn tiêu hóa.Người bò nhiễm Pb bò đau bụng, táo bón, huyết áp cao, suy nhược thần kinh, rốiloạn cảm giác, tê liệt giảm bạch cầu, viêm dạ dày, viêm ruột v.v…Xăng pha Pb với tỷ lệ 1% để tránh nổ sớm, tạo thành Têtraêtin chì Pb(C2H5)4 vàTetrametin chì Pb(CH4)4. chúng là các chất lỏng, bay hơi ở nhiệt độ thấp, có mùithơm. Những nơi sử dụng xăng này không khí sẽ bò nhiễm Pb.Với nồng độ Pb cao trong không khí có thể gây chết người và động vật.+ Hg : bay hơi ở nhiệt độ thường. Hg có nhiều ở công nghiệp chế tạo muối Hg, làmthuốc giun Calomin, thuốc lợi niệu, thuốc diệt sâu và nấm bệnh trong nông nghiệp.Hơi Hg rất độc, với nồng độ 10-4g/m3 không khí đã gây tai nạn cho người và độngvật.Hơi Hg xâm nhập cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da.Người bò nhiễm Hg sẽ bò run tay chân, rung mí mắt, mất ngủ, giảm trí nhớ, rối loạnthần kinh, viêm răng lợi, viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa, rối loạn kinh nguyệt, sẩythai.+ Hydro cacbon : Là thành phần cơ bản của khí tự nhiên, không màu không mùi.Trần Kim CươngKhoa Vật lýKỹ thuật môi trường- 34 -Quá trình nhiên liệu cháy không hoàn toàn, quá trình sản xuất của nhà máylọc dầu, khai thác và vận chuyển xăng dầu, rò rỉ đường ống dẫn khí đốt v.v… sinh rakhí Hydro cacbon.Etylen (C2H2) gây bệnh phổi cho người, làm sưng tấy mắt, có thể gây ungthư phổi cho động vật, làm cây vàng lá và có thể bò chết.Benzen (C6H6) dùng trong kỹ thuật nhuộm, dược phẩm, nước hoa, dung môi hòatan dầu mỡ, sơn, cao su, làm keo dán. Trong xăng có 5-20% C6H6.Benzen xâm nhập cơ thể chủ yếu theo đường hô hấp, gây bệnh thần kinhthiếu máu, chảy máu răng lợi, suy tủy, suy nhược, xanh xao, có thể bò chết donhiễm trùng máu.+ Nitơ oxyt : Có nhiều loại nhưng chủ yếu là nitrit oxyt (NO) và Nitơ dioxyt (NO2).Chúng được hình thành trong khí quyển do phản ứng của N2 với O2 đốt cháy ởnhiệt độ cao (> 1100oC) và nhanh chóng làm lạnh để không bò phân hủy :N2 + xO2 <=> 2NOxDo hoạt động của con người, hàng năm có khoảng 48 triệu tấn NOx (chủyếu là NO2) thải ra.Không khí ở thành phố và khu công nghiệp bò nhiễm NOx mạnh nó làmhình thành khói quang học.NOx làm phai màu thuốc nhuộm vải, làm hỏng vải, làm han rỉ kim loại.NO2 là khí có màu hồng. Trong phản ứng quang hóa nó hấp thụ bức xạ tửngoại.Khí NO2 với nồng độ 100PPm có thể làm chết người và động vật. Với nồngđộ thấp nó gây nguy hiểm cho tim, gan, phổi, có thể gây bệnh phổi và ung thư.Một số thực vật nhạy cảm với môi trường sẽ bò tác hại của NO2.NO tác dụng mạnh với Hb, nhưng NO trong khí quyển khó thâm nhập vàomáu để tác dụng với Hb.+ H2S : Là chất khí không màu, có mùi hôi khó chòu. H2S được tạo ra trong tựnhiên do chất hữu cơ, rau cỏ thối rữa tạo ra. Nó còn sinh ra do vết nứt của núi lửa, ởcác cống rãnh và hầm lò khai thác than. Trong công nghiệp tạo ra H2S là do sửdụng nhiên liệu có chứa sunfua.H2S gây nhứt đầu, mệt mỏi. Khi nồng độ cao gây ra hôn mê, có thể làmchết người. Với nồng độ 150PPm làm tiêu chảy và viêm cuống phổi. H2S có thểxuyên qua màng phổi đi vào mạch máu gây chết. H2S làm rụng lá cây, giảm sựsinh trưởng cây trồng.+ Thuốc trừ sâu bọ, côn trùng : thường dùng các hợp chất Clo hữu cơ, lân hữu cơ,Hg hữu cơ, … để diệt sâu bọ bảo vệ cây trồng, diệt ruồi, muỗi, kiến, gián và cácsinh vật gây hại khác.Hợp chất Clo hữu cơ thường dùng là DDT, 666. Các loại thuốc này có cấutrúc bền vững, tích lũy lâu trong cơ thể. Chúng đi vào cơ thể qua đường tiêu hóa(95%) và đường hô hấp. Trong cơ thể chúng bò giữ lại ở lớp mỡ dưới da, gan, thận,tim, rất khó phân hủy và được thoát ra ngoài rất chậm theo phân và nước tiểu.Chúng gây nhiễm độc cấp và mãn tính, suy nhược thần kinh, viêm dây thần kinh,viêm gan, thận, dạ dày, ruột.Trần Kim CươngKhoa Vật lýKỹ thuật môi trường- 35 -+ Hợp chất lân hữu cơ : đã tổng hợp trên 2000 chất loại này. Các hợp chất này vàocơ thể qua đường hô hấp thấm qua da gây nhiễm độc cấp, làm ảnh hưởng thần kinhvà làm liệt cơ. Tiếp xúc lâu với chúng có thể bò nhiễm độc mãn, làm thần kinh suynhược.Các loại thuốc trên được sử dụng trong nông nghiệp và sinh hoạt, chúngkhuếch tán vào không khí gây ô nhiễm, nhất là ở các vùng nông nghiệp.+ Amoniac (NH3) : sử dụng nhiều trong kỹ thuật lạnh do giá thành rẻ và khả nănglàm lạnh cao. Ngoài ra NH3 còn có ở các nhà máy sản xuất phân đạm, sản xuấtaxit nitric, trong chất thải của người và động vật.NH3 có mùi khai, là chất độc hại cho người và động vật. Với nồng độ caolàm lá cây trắng bạch, làm đốm lá và hoa, làm giảm rễ cây, làm cây thấp đi, làmquả bò thâm tím và giảm tỷ lệ hạt giống nẩy mầm.Ngoài những chất độc hại chủ yếu trên, còn rất nhiều loại chất hóa học, hợpchất hóa học khác, các loại khói bụi, các loại vi khuẩn gây bệnh làm vẩn đục và ônhiễm môi trường không khí, gây nguy hại cho người, động vật và thực vật.§ 7 HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH1 – Nguyên nhân và cơ chế hiệu ứng nhà kínhDo việc đốt nhiên liệu hóa thạch và sự hô hấp của người và động vật đã thải vàokhí quyển một lượng lớn CO2. ngoài ra lượng CO2 của khí quyển còn được bổ sungdo núi lửa.Một nửa lượng CO2 sinh ra được thực vật và nước biển hấp thụ. Phần CO2 do nướcbiển hấp thụ được hòa tan và kết tủa trong nước biển. Các loại thực vật ở dưới biểnđóng vai trò chủ yếu trong việc duy trì sự cân bằng CO2 giữa khí quyển và bề mặtđại dương. Lượng CO2 lại lưu tồn trong khí quyển, thực vật hút CO2 để tồn tại vàphát triển, nhưng khi nồng độ CO2 quá cao thì lại có hại. CO2 tồn tại chủ yếu ởvùng đối lưu.Nhiệt độ mặt đất được quy đònh bởi sự cân bằng giữa năng lượng Mặt trời chiếuxuống Trái đất và sự bức xạ nhiệt của Trái đất vào vũ trụ. Bức xạ Mặt trời chủ yếulà bức xạ ngắn, nó dễ dàng xuyên qua lớp khí CO2 và O3 để đến mặt đất. Ngượclại bức xạ nhiệt của Trái đất là bức xạ sóng dài, nó không có khả năng xuyên qualớp khí CO2 vì bò khí CO2 và hơi nước trong khí quyển hất thụ. Do đó nhiệt độ củakhông khí xung quanh Trái đất tăng lên làm tăng nhiệt độ bề mặt Trái đất. Hiệntượng này gọi là “hiệu ứng nhà kính”. Lớp khí CO2 có tác dụng tương tự như lớpkính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau xanh ở xứ lạnh. Điểm khác ở đây là với quymô toàn cầu.Nhiệt độ Trái đất tăng lên sẽ làm tan băng ở Bắc cực và Nam cực, làm cho mựcnước biển dâng lên, dẫn đến nguy cơ ngập lụt những vùng đồng bằng thấp. Nhiệtđộ Trái đất tăng lên sẽ làm tăng các trận mưa bão, làm thay đổi thời tiết khí hậutoàn cầu, làm thay đổi các quy luật thay đổi thời tiết : hiệu ứng thứ cấp là EnninoTrần Kim CươngKhoa Vật lýKỹ thuật môi trường- 36 -và Enila, gây nên những hậu quả lũ lụt, sóng thần, lũ quét v.v… phá hoại nghiêmtrọng.Theo tính toán, nếu nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ trungbình của bề mặt Trái đất sẽ tăng 3,6oC và trong vòng 30 năm nếu không ngăn chặnđược hiệu ứng nhà kính thì mực nước biển sẽ dâng lên từ 1,5-3,5m. từ 1885 đến1940 nhiệt độ trung bình bề mặt Trái đất đã tăng khoảng 0,5oC. theo tài liệu khíhậu quốc tế trong vòng 135 năm gần đây nhiệt độ Trái đất đã tăng gần 0,4oC. banăm nóng nhất là 1980, 1981, 1982.Dự báo của hội thảo khí hậu tại châu u cho thấy nhiệt độ Trái đất sẽ tăng lên 1,5-4,5oC vào năm 2050 nếu không có các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn hiệu ứng nhàkính.Trong số các khí gây hiệu ứng nhà kính, thì nhiều nhất là CO2, tiếp đến làClorofluorocacbon (CFC) và (CH4). Nếu xét theo mức độ tác động do các hoạtđộng của con người đối với sự nóng lên của Trái đất, thì việc sử dụng năng lượng cótác động lớn nhất, sau đó là các hoạt động công nghiệp, (Hình vẽ).O3 8%CH416%CFC 20%NOx 6%CO2 50%côngnghiệp24%phá rừng14%nôngnghiệp13%Sử dụng năng lượng49%Một số loại khí hiếm cũng có khả năng làm tăng nhiệt độ của Trái đất. Trong 16loại khí hiếm theo thứ tự khả năng giảm dần : NH4, N2O, CF3Cl, CF3Br, CF2Cl2,…, SO2.Khí hậu có tác động sâu sắc đến các hệ sinh thái tự nhiên và xã hội loài người, nhấtlà các hoạt động nông nghiệp và việc sử dụng các nguồn nước.Trong vòng 20.000 năm qua, nhiệt độ Trái đất đã tăng 4 – 5oC tiếp theo là nhữngbiến đổi sâu sắc về rừng, hồ, thủy văn, … cũng không tác động nhiều đến con ngườivì trước đây dân số còn ít, phương thức sống đơn giản, nhu cầu còn ít. Nhưng ngàynay, với dân số hiện tại trên 6 tỷ người và với phương thức sản xuất hiện đại, nhucầu tăng mạnh, con người là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh quyển. Vì vậycác hoạt động của con người cần phải được xem xét để hạn chế được tối đa hiệuứng nhà kính.2 – Tác động của hiệu ứng nhà kính- Tác động đến rừng : thay đổi lớn đến số lượng động thực vật cũng như số lượngcủa mỗi loài. Làm thay đổi điều kiện sinh trưởng tự nhiên của rừng.- Tác động đến cây trồng : Nhiệt độ Trái đất tăng gây tác động khác nhau đối vớicác loại cây trồng. Lúa mì và Ngô có thể bò các Stress ẩm độ do tăng quá trình bốcTrần Kim CươngKhoa Vật lý