Ở Việt Nam, quần rau thường được tìm thấy ở các tỉnh miền núi có độ cao từ 1000-2000m như: Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi,…
Ngoài ra loại rau này còn phân bố ở một số quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia,….
Một số nơi rau sẽ mọc nhiều vào khoảng tháng 9, tháng 10.
Phơi khô dớn nhọn để nấu lấy nước.
Chế biến thành các món ăn để trị bệnh.
Thân rễ và lá non.
Thành phần hóa học Rau dớn chứa nhiều protein (52,3%), carbohydrate (28,2%), chất chống oxy hóa (Vitamin C, v.v.) và hàm lượng đặc biệt cao các chất khoáng quan trọng (Ca, Fe, Na), chất xơ (17,44%) có nhiệt lượng tốt (324 Kcal / 100gm). Kết quả tổng thể gợi ý rằng, các lá non rau dớn chứa nguồn dinh dưỡng thực vật phong phú có thể được sử dụng thương mại cho phát triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe giá trị gia tăng như một giải pháp bền vững cho sức khỏe và an ninh dinh dưỡng.
Thân rễ: Phân tích GC-MS trên thân rễ cho ra 18 hợp chất: Axit tetradecanoic, axit N-hexadecanoic, Octadecan, axit Pentadecanoic, Hexahydrofarnesyl acetone, axit Pentadecanoic, Docosane, N axit hexadecanoic, axit octadecanoic, Octadecan, 5-methyl, 2 axit hexadecanoic 1 ethyl ester, Hexacotaine, Tetracosane, 1-Tricosane, 10-Methyl-Octadec-1, Tetra pentacotane.
Lá: Đánh giá phytochemical của các chất chiết xuất từ lá đã thu được flavonoid, steroid, carbohydrate, glycoside, alkaloid, protein và các hợp chất phenolic.
Sàng lọc phytochemical của một chiết xuất ethanol cho thấy sự hiện diện của saponin glycoside, flavonoid, protein và dầu.
Tác dụng của Rau dớn Theo y học cổ truyền Tính vị, quy kinh
Rau Dớn là loại rau có tính mát.
Công năng, chủ trị
Rau dớn được sử dụng rộng rãi ở Châu Á và Thái Bình Dương như một loại rau và cho các mục đích y học cổ truyền.
Nước sắc lá Rau dớn được dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh.
Lá non Rau dớn được ăn như một loại rau ăn lá, sống hoặc nấu chín; hoặc là một thành phần trong món salad hoặc món hầm.
Nước sắc của thân rễ và lá non, đơn giản hoặc nấu đường, dùng chữa ho ra máu và ho.
Ở Ấn Độ, lá non luộc lấy nước luộc làm rau ăn có tác dụng nhuận tràng.
Ở Western Ghats, Ấn Độ, nước ép từ lá uống hai lần mỗi ngày để trị cảm lạnh và ho.
Lá dùng chữa nhức đầu, đau nhức, sốt, vết thương, kiết lỵ, tiêu chảy, và các bệnh nhiễm trùng da khác nhau.
Ngoài ra Rau dớn còn dùng để điều trị , viêm da, sởi, đau đầu, đau nhức, ho, vết thương, kiết lỵ, sưng tuyến, đau răng và tiêu chảy, chống viêm, chống oxy hóa, tẩy giun sán, giảm đau, kháng khuẩn và các hoạt động gây độc tế bào.
Theo y học hiện đại Các nghiên cứu đã chỉ ra các đặc tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống viêm, chống đông máu, chống đái tháo đường, ức chế miễn dịch của Rau dớn.
Đặc tính kháng khuẩn
Trong một nghiên cứu về chiết xuất ethanol của 19 loại rau truyền thống của Malaysia, sáu chất chiết xuất, bao gồm cả Rau dớn, cho thấy hoạt tính kháng khuẩn.
Nghiên cứu chiết xuất DE trong nước và cồn cho thấy hoạt tính chống lại vi khuẩn gây bệnh cho người và thực vật như E. coli, Salmonella a Arizonae, S. typhi, Staph aureus. Tetracycline là kháng sinh tiêu chuẩn tham chiếu. Tất cả các chiết xuất được trộn theo tỷ lệ bằng nhau với kháng sinh có hiệu quả chống lại vi khuẩn cao hơn so với chỉ dùng kháng sinh.
Chất chống oxy hóa
Trong một nghiên cứu về hoạt động chống oxy hóa của chồi của ba loại rau địa phương được chọn, kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể trong các mẫu rau luộc và tươi. Rau dớn xếp thứ 2 (tươi) và thứ 5 (luộc).
Trong một nghiên cứu về các loại dương xỉ khác nhau, Rau dớn đã mang lại hàm lượng flavonoid là 19,974 mg QE / g sấy khô và hoạt động chống oxy hóa với mức ức chế 24,590 phần trăm bằng thử nghiệm DPPH.
Đặc tính chống nấm
Trong một nghiên cứu về các chất chiết xuất từ methanolic của lá, thân của bốn loại dương xỉ cho hoạt động chống lại A. niger, R stolonifer và Candida albicans, kết quả cho thấy một phổ hoạt động kháng nấm rộng đối với lá Rau dớn.
Trong một nghiên cứu trên tám loài cây thuốc, chiết xuất choloroform của Rau dớn đã chứng minh hoạt tính kháng nấm đối với tất cả các loại nấm với giá trị MIC dao động từ 0,02 đến 2,50mg/ml.
Hoạt động chống phản vệ/ ổn định tế bào
Nghiên cứu đã đánh giá hoạt động chống phản vệ và ổn định tế bào mast của Rau dớn ở chuột mẫn cảm. Nước và chiết xuất etanol cho thấy hoạt tính bảo vệ trong phản vệ thụ động in vitro. Cả hai cũng cho thấy sự bảo vệ rõ rệt chống lại sự suy giảm tế bào mast. Kết quả đã chứng minh rõ ràng những tác dụng có lợi của Rau dớn.
Thuốc tẩy giun sán/ Thân rễ
Các chất chiết xuất từ ete trong thân rễ đã được nghiên cứu về hoạt tính tẩy giun sán chống lại Pheretima posthuma.
Giảm đau/ Flavonoid và Sterol/ Lá
Nghiên cứu đánh giá hoạt tính giảm đau của các chất chiết xuất từ lá khác nhau của Rau dớn bằng cách sử dụng axit axetic gây ra sự quằn quại trên mô hình chuột. Một chiết xuất dạng nước cho thấy hoạt động giảm đau mạnh mẽ với tác dụng có lợi rõ rệt chống lại các mô hình đau do viêm trung ương và ngoại vi. Tác dụng bảo vệ có thể là do sự hiện diện của flavonoid và sterol.
Nghiên cứu đánh giá hoạt động giảm đau của flavonoid bán tinh khiết của chiết xuất D. esculentum ethanolic sử dụng phương pháp quằn quại gây ra axit axetic ở chuột bạch tạng Thụy Sĩ. Kết quả cho thấy hoạt động giảm đau tăng lên khi liều lượng tăng lên.
Hoạt động ức chế glucosidase/ Độc tế bào/ Chống bệnh tiểu đường
Nghiên cứu đánh giá hoạt động ức chế glucosidase của năm loại dương xỉ ăn được và làm thuốc được chọn là Dương xỉ lá dừa, cây huỳnh xà, Rau dớn, Ráng móng trâu hai dẫy và cây Chân xỉ . Hoạt động ức chế a-glucosidase của Rau dớn mạnh hơn đáng kể so với myricetin và bốn loại dương xỉ làm thuốc khác. Rau dớn cũng cho thấy độc tính tế bào phụ thuộc vào liều lượng đối với tế bào K562.
Bảo vệ gan/ Chống viêm
Nghiên cứu đánh giá các hoạt động chống viêm và bảo vệ gan của Rau dớn. Kết quả cho thấy hoạt tính bảo vệ gan với tác dụng ức chế độc tính trên gan do CCl4. Một chiết xuất metanol cho thấy sự ức chế cao nhất đối với cyclooxygenase-2 (COX-2) và lipoxygenase (5-LOX) ở nồng độ 1000 µg.
Liều lượng và cách dùng Rau dớn Cách dùng, liều lượng và thời gian sử dụng Rau dớn là khác nhau đối với các mục tiêu khác nhau trong y học dân gian.
Loại thảo mộc này được biết đến là được tiêu thụ trong nhiều loại thực phẩm và món ăn, đặc biệt là các món ăn Việt Nam. Nó cũng được tiêu thụ ở dạng thô để có lợi thế tối đa.
Một số cách chế biến Rau dớn:
Rau dớn ăn sống. Rau dớn luộc. Rau dớn xào tỏi. Nộm Rau dớn. Rau dớn xào thịt tôm. Lẩu Rau dớn. Bài thuốc chữa bệnh từ Rau dớn Bài thuốc để cầm máu, làm lành vết thương
Chuẩn bị lá non rau dớn (50g) rửa sạch giã nhỏ, đắp lên vết thương có tác dụng cầm máu, làm liền vết thương.
Bài thuốc chữa sốt rét, hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ
Chuẩn bị 20g thân rễ rau dớn cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml. Chia ra uống làm 2 lần trong ngày, dùng chữa sốt rét. Dùng 7 – 10 ngày cho một đợt điều trị.
Bài thuốc này còn có các tác dụng như hạ sốt, điều trị bệnh hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa bỏng
Lấy 100g Lá non rau dớn , 100g ruột quả bí ngô , hai thứ dùng tươi giã nát, đắp chữa bỏng.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa ghẻ nhọt, nhiễm trùng
Lấy lá non rau dớn giã nhuyễn để chữa ghẻ, nhọt, nhiễm trùng da cho trẻ sơ sinh.
Lưu ý khi sử dụng Rau dớn Rau dớn là loại rau hoang dại, là loại thực phẩm khá lành tính và an toàn khi sử dụng. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều:
Lá rau dớn non có thể chứa lượng nhỏ các độc tố dương xỉ. Mặc dù hiện tại người ta vẫn chưa ghi nhận các trường hợp ngộ độc khi ăn rau dớn.
Rau dớn thường mọc tự nhiên nên thường sẽ không có thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Tuy nhiên bạn vẫn cần rửa thật kỹ Rau dớn trước khi ăn để tránh ký sinh trùng còn bám trên lá rau.
Bảo quản Rau dớn Rau dớn tươi nên được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng
Rau dớn khô thì nên bảo quản ở trong keo hay hộp đậy kín để ở nơi thoáng khí
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Rau dớn cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.