A MỤC TIÊU:
1. Trình bày được định nghĩa sức khoẻ , khái niệm và nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu
2. Liệt kê được 7 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) cho trẻ em
3. Trình bày được tình hình bệnh tật , sức khoẻ và mục tiêu sức khoẻ trẻ em nước ta đến 2020
4. Kể tên các chương trình quốc gia trong CSSKBĐ cho trẻ em nước ta
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BAN ĐẦU CHO TRẺ EM
B NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM CSSKBĐ
1.1. Định nghĩa sức khoẻ của Tổ chức Y tế Thế giới ( TCYTTG)
TCYTTG định nghĩa sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất tâm thần và xã hội chứ không đơn thuần là không có bệnh tật. Năm 1978, hội nghị tại Alma-Ata còn nhấn mạnh sức khoẻ là một quyền con người cơ bản và việc đạt được mục tiêu sức khoẻ cao nhất là mục tiêu xã hội toàn cầu quan trọng nhất, đòi hỏi sự tham gia của toàn xã hội, của nhiều ngành.
1.2. Khái niệm CSSKBĐ
CSSKBĐ là những chăm sóc thiết yếu dựa trên phương pháp và kỹ thuật học thực tiễn, có căn cứ khoa học, được xã hội chấp nhận, được đưa đến mọi người và gia đình trong cộng đồng một cách rộng rãi thông qua sự tham gia đầy đủ của cá nhân và cộng đồng và sự chi phí mà xã hội có khả năng chi trả được trong tinh thần tự lực và tự quyết. CSSKBĐ là tổ chức chăm sóc trẻ ngay tại tuyến y tế cơ sở và gia đình.
1.3. Nội dung của CSSKBĐ: Tuỳ thuộc mỗi quốc gia và cộng đồng, gồm các nội dung sau:
Giáo dục kiến thức y tế sơ đẳng cho nhân dân Kiểm soát được các bệnh phổ biến tại địa phương Tổ chức tiêm chủng mở rộng Làm tốt công tác BVBMTE và KHHGĐ Cung cấp một số thuốc thông thường Giáo dục dinh dưỡng trẻ em cho bà mẹ Điều trị và phòng một số bệnh thông thường Tổ chức vệ sinh môi trường và dùng nước sạch Quản lý sức khoẻ Xây dựng củng cố mạng lưới y tế
2. NỘI DUNG CSSKBĐ CHO TRẺ EM (GOBIFFF)
Dựa vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiện nay của trẻ em ở các nước đang phát triển trên toàn thế giới, Quĩ nhi đồng thế giới (UNICEF) đề ra 7 ưu tiên cho trẻ em được gọi là GOBIFF và cũng chính là nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em
Giám sát tăng trưởng (theo dõi biểu đồ tăng trưởng – Growth chart) Thực hiện bù nước bằng đường uống (Oral) Khuyến khích bà mẹ cho con bú (Breast feeding)
Tiêm chủng đầy đủ (Immunization) Kế hoạch hoá gia đình (Family planning)
Giáo dục bà mẹ kiến thức nuôi con (Female Ecudation) Cung cấp thức ăn đầy đủ (Food)
7 ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau
Giải quyết các bệnh gây tử vong cao như:
Các bệnh NKHHCT
Bệnh tiêu chảy
Bệnh suy dinh dưỡng
Các bệnh lây nhiễm
Bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng các biện pháp
Kế hoạch hoá gia đình
Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vệ sinh dinh dưỡng
Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em
Ngoài ra, qua thực tế, ngành Nhi Việt nam yêu cầu bổ sung thêm 3 việc cần làm là:
Khuyên bà mẹ tránh một số tập quán có hại cho trẻ (mới sinh kiêng tắm, kiêng ánh sáng mặt trời, nhịn ăn khi trẻ tiêu chảy,…) Mẹ phải khám thai định kỳ Biết phát hiện và phòng một số bệnh thông thường
3. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ SỨC KHOẺ TRẺ EM NƯỚC TA VÀ MỤC TIÊU SỨC KHOẺ TRẺ EM ĐẾN 2020
3.1. Một số chỉ số sức khoẻ trẻ em nước ta (theo thống kê của Bộ Y tế 1995)
Tỷ lệ chết trẻ <1 tuổi : 44,2%, năm 2000 là 35%; Tỷ lệ chết trẻ <5 tuổi : 55,4%, năm 2000 là 46%; Tỷ lệ sinh thô : 25,3%o; Tỷ lệ trẻ đẻ ra thấp cân (1996) : 10,8% và Tỷ lệ trẻ <5 tuổi suy dinh dưỡng : 44,9% (1994), năm 2000 là 40%
3.2. Tình hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật trẻ em nước ta là mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển đó là bệnh nhiễm khuẩn là những bệnh đứng hàng đầu (nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, sốt rét, sốt xuất huyết, thương hàn, viêm não,…) và sau đó là những bệnh của tình trạng thiếu dinh dưỡng (suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu Iod,…). Hiện nay xuất hiện tình trạng thừa cân béo phì và tình hình tai nạn thương tích tăng lên.
3.3. Nguyên nhân tử vong (xếp theo thứ tự)
Bệnh lý chu sinh và sơ sinh Tai nạn, chấn thương, ngộ độc Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng Bệnh của hệ tuần hoàn Bệnh của hệ hô hấp Bệnh của hệ tiêu hoá Các hội chứng lâm sàng không xếp loại Bệnh các khối u Bệnh của hệ thần kinh Bệnh của hệ tiết niệu, sinh dục
3.4. Mục tiêu sức khoẻ trẻ em nước ta đến năm 2020
Tỷ lệ tử vong của trẻ <1 tuổi còn 15-18% Tỷ lệ SDD trẻ <5 tuổi còn 15% Phấn đấu chiều cao trung bình của nam đạt 165cm và nữ 155 cm Thanh toán các rối loạn do thiếu iod và bệnh bướu cổ Thanh toán cơ bản và khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết các bệnh : dại, sốt rét, tả thương hàn, dịch hạch, viêm gan, viêm não.
4. CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA TRONG CSSKBĐ CHO TRẺ EM
Chương trình dinh dưỡng và sữa mẹ Tiêm chủng mở rộng Phòng chống tiêu chảy (CDD) Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) Phòng chống bệnh khô mắt và thiếu Vitamin A Phòng thấp Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI) Ngoài ra còn có các chương trình khác như: phẫu thuật nụ cười, phục hồi chức năng,…