Giới thiệu
Nước thường là chất dinh dưỡng bị lãng quên nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải phóng tiềm năng di truyền. Chất lượng nước và quản lý hệ thống cung cấp nước cho gia cầm là rất quan trọng để đảm bảo năng suất đàn tối ưu.
Bài tóm tắt lược dịch trong tạp chí poultryworld.net do Gruyters biên soạn (3/2020) với tiêu đề “Maintaining water quality vital for flock performance” viết về những thảo luận về tầm quan trọng của chất lượng nước và cách duy trì nó, cùng với quản lý máng uống để phát huy tối đa năng suất của đàn. Các phần của bài viết được trình bày dưới đây.
Tầm quan trọng của nước với gia cầm
Chừng nào chúng ta còn nuôi gà để sản xuất thịt, dinh dưỡng là một chủ đề mà ngành gia cầm sẽ tiếp tục thảo luận. Số lượng protein, năng lượng và vitamin được quản lý đóng một vai trò quan trọng trong việc giải phóng tiềm năng di truyền của các giống có năng suất cao hiện nay. Điều này chắc chắn rất quan trọng nhưng thứ chúng ta không bao giờ được đánh mất chất dinh dưỡng quan trọng nhất, đó là nước. Tiêu thụ nước gần gấp đôi lượng thức ăn tiêu thụ và đóng vai trò chính trong việc chuyển các chất dinh dưỡng, loại bỏ độc tố, phân tán nhiệt và cũng liên quan đến nhiều phản ứng hóa học. Khoảng 70% trọng lượng của gà bao gồm nước, 70% trong số đó là ở nội bào và 30% là không gian kẽ tế bào và máu. Những gia cầm con đang phát triển sẽ tiêu thụ nhiều nước hơn chúng bài tiết do nhu cầu nước cao ở các cơ quan đang phát triển. Khi gia cầm già đi, lượng uống vào sẽ bằng lượng nước bài tiết nhưng sự cân bằng này có thể bị xáo trộn do các yếu tố bên ngoài (bệnh, vv.).
Chất lượng nước
Nhìn chung, có thể nói rằng nếu nước không đủ tốt để chúng ta uống thì nó cũng sẽ không đủ tốt để cho gia cầm của chúng ta uống. Một số yếu tố sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước, trong đó nguồn, vi khuẩn, độ pH, độ cứng và tổng chất rắn hòa tan (total dissolved solids, TDS) là quan trọng nhất. Khi nguồn nước cung cấp cho chuồng gia cầm không được quản lý đúng cách, nó có thể chứa đựng những thách thức, chẳng hạn như vi khuẩn, virus và động vật nguyên sinh. Hệ thống uống của gia cầm cũng cung cấp một môi trường hoàn hảo cho vi khuẩn. Đặc biệt là trong thời gian khởi đầu của đàn gà thịt với nhiệt độ úm cao, làm cho nhiệt độ của nước có thể tăng lên dễ dàng và nhanh chóng. Cùng với sự chuyển động chậm của nước trong hệ thống (khi mức tiêu thụ ở mức thấp) điều này tạo ra một môi trường lý tưởng cho vi khuẩn phát triển. Nhiệt độ của nước có thể được kiểm tra dễ dàng bằng thiết bị đo nhiệt độ và pH kết hợp. Nhiệt độ trên 26,7° C sẽ làm giảm đáng kể lượng nước uống vào và sau đó là ăn vào. Lý tưởng nhất là nhiệt độ nước phải dưới 20° C nhưng luôn đặt mục tiêu giữ nước ở nhiệt độ dưới 25° C.
Các mẫu nước nên được lấy ít nhất hai lần một năm (một lần trong mùa hè và một lần trong mùa đông) và kiểm tra hàm lượng vi sinh vật cũng như khoáng chất. Các mẫu nên được lấy tại nguồn và ở cuối đường uống. Hãy chắc chắn rằng nước sạch khi được lấy mẫu, vì vậy hãy để nó chảy trong vài phút trước khi lấy mẫu. Sử dụng hộp chứa vô trùng không có không khí và các mẫu sẽ đến phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu. Bảng 1 có thể được sử dụng như một hướng dẫn để đánh giá kết quả phòng thí nghiệm.
Bảng 1: Hướng dẫn về chất lượng nước.
Giá trị pH (lực của hydro) cũng có tác động lớn đến chất lượng và mức tiêu thụ nước. Nước tinh khiết có độ pH là 7 và phạm vi thay đổi là 1 thể hiện sự khác biệt gấp mười lần. Nếu các mức pH đạt trên 8, mức tiêu thụ nước sẽ giảm đi với tất cả các tác động bất lợi liên quan đến lượng ăn vào và năng suất của đàn. Nếu độ pH giảm xuống dưới 6, các vắc-xin và thuốc được cấp trong nước uống sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Nếu độ pH giảm xuống dưới 3, nước sẽ không ngon và có tác dụng ăn mòn trên thiết bị. Và, cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, độ pH cũng ảnh hưởng đến hiệu quả vệ sinh.
Độ cứng của nước là thước đo sự hiện diện của các chất khoáng hòa tan. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến độ cứng của nước là: canxi, magiê, sắt và mangan. Mức độ cao của các yếu tố này sẽ dẫn đến sự lắng đọng của cặn vôi hoặc bùn trong hệ thống uống và có thể làm giảm đáng kể khối lượng đường ống và tốc độ dòng chảy của núm uống. Nó cũng sẽ ảnh hưởng đến thuốc, chất khử trùng và các phương tiện khử trùng, làm cho chúng kém hiệu quả. Chất làm mềm nước dựa trên natri có thể làm giảm độ cứng của nước, tuy nhiên, điều này không được khuyến khích trong chuồng nuôi gia cầm vì chúng rất nhạy cảm với nồng độ natri cao trong nước. Nồng độ natri trong nước được sử dụng để sản xuất gà thịt phải luôn dưới 50 mg/lít.
Vệ sinh nước
Một phương pháp rất phổ biến để vệ sinh nước trong chuồng nuôi gà thịt là khử trùng bằng clo. Khi clo được thêm vào nước uống, một phản ứng hóa học diễn ra với sự hình thành của Acid Hypochlorous (HOCl). HOCl này là một acid yếu và sẽ phân ly thành clo (OCl-). HOCl có hiệu quả cao hơn 80-300 lần so với chất khử trùng OCl- và mức độ HOCL sẽ phụ thuộc vào độ pH của nước. Nói chung, độ pH thấp hơn sẽ tạo ra nhiều HOCl hơn nên clo hóa như một công cụ khử trùng sẽ hiệu quả hơn. Clo hóa hiệu quả đòi hỏi độ pH <7.>Một cách tương đối dễ dàng để kiểm tra khả năng khử trùng của nước trong chuồng nuôi gà thịt là sử dụng máy đo điện thế khử oxy hóa (máy đo ORP) đo bằng millivolts (mV). Giá trị càng cao, khả năng khử trùng của clo được thêm vào nước càng tốt. Giá trị thấp cho thấy tải trọng hữu cơ nặng sẽ làm giảm hiệu quả diệt khuẩn của clo. Mức tối ưu để tiêu diệt E. coli và virus là 650 mV, trong khi Salmonellae hoặc Clostridia cần tăng nhẹ lên 750 mV. Ở các mức <250 mV, clo sẽ không hiệu quả.
Hệ thống máng uống và quản lý
Nhiều yếu tố sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nước trong chuồng nuôi gà thịt (ví dụ: tuổi, giống, nhiệt độ chuồng, cấu trúc vật lý của thức ăn). Một yếu tố chính sẽ là loại thiết bị uống được cài đặt trong chuồng gà thịt và có bao nhiêu đơn vị có sẵn cho các gia cầm này (tức là số lượng gia cầm trên mỗi máng uống hay núm uống).
Trong 20 năm qua, các hệ thống uống cho gà thịt đã được cải thiện và tinh chỉnh hơn nhưng sự thay đổi lớn từ quan điểm vệ sinh là sự chuyển đổi từ hệ thống nước mở (máng uống hình chuông) sang hệ thống kín (đường núm uống). Các hệ thống nước mở có nguy cơ ô nhiễm vi khuẩn rất cao, trong khi các chất hữu cơ và các chất bên ngoài dễ dàng tiếp cận vào nước hơn. Nguy cơ này đã được giảm đáng kể với sự phát triển của các hệ thống nước kín. Một hệ thống khép kín cũng sẽ giúp kiểm soát nhiệt độ nước dễ dàng hơn, giảm thiểu sự cố tràn nước (chất độn khô hơn), dễ làm sạch hơn và sẽ cung cấp phương tiện tốt hơn để vận chuyển thuốc và các chất phụ gia cho gia cầm. Thật không may, nước rất khó kiểm tra bằng trực quan trong việc kiểm tra hàng ngày. Đừng bao giờ cho rằng chất lượng nước là tốt. Luôn luôn phải kiểm tra nó, xử lý và xả rửa nó.
Dù sử dụng hệ thống hay thiết bị nào, nó chỉ có thể thành công nếu được quản lý đúng cách. Một hệ thống núm uống với núm uống 360° để tiếp cận dễ dàng hơn được ưu tiên. Tính số lượng núm uống theo tỷ lệ cho 8-12 con (lưu lượng thấp/cao). Bất kỳ sự thỏa hiệp nào về con số này sẽ ảnh hưởng đến lượng nước uống vào và sau đó là ăn vào và sự tăng trưởng. Chiều cao của máng uống sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của đàn. Để bắt đầu với mỏ gia cầm phải có góc 35 đến 45 độ so với sàn để dễ dàng tiếp cận. Khi gia cầm phát triển góc này có thể tăng lên 75 đến 85 độ để tránh bị chảy tràn ra. Nếu chiều cao uống không đúng, điều này có thể được thấy ngay lập tức từ tập tính và mô hình tiêu thụ nước của gia cầm. Điều quan trọng là phải kiểm tra lượng nước mà núm uống cung cấp. Điều này sẽ được xác định bởi loại núm uống, áp lực trong dòng nước và độ sạch của hệ thống cấp nước. Một cách đơn giản để kiểm tra điều này là với máy đo lưu lượng núm uống. Bảng 2 có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo về tốc độ dòng nước dựa trên tuổi của gia cầm.
Bảng 2: Hướng dẫn về tốc độ dòng nước ở máng uống bằng núm uống.
Gia cầm sẽ dành ít hơn một phút để uống, vì thế, chúng sẽ có thể tiêu thụ lượng nước mong muốn trong phút này hoặc là năng suất sẽ bị giảm. Quản lý đường nước không chính xác sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất của một đàn và giảm 20% lượng nước uống có thể dẫn đến giảm 200 gram trọng lượng sau 21 ngày. Nếu tiêu thụ nước giảm tại bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ sức khỏe của gia cầm, môi trường và quản lý nên được đánh giá lại.
Nguy cơ chủ yếu với các hệ thống nước kín là sự tích tụ của màng sinh học thường điển hình không nhìn thấy được. Màng sinh học này là một chất nhầy sệt (chất nhớt) được tiết ra bởi vi khuẩn tích tụ bên trong dòng nước nếu hệ thống không được quản lý đúng cách. Màng sinh học này có thể gây ra những thách thức về sức khỏe của đàn vì nó chứa vi khuẩn như E. coli và Salmonella. Màng sinh học cũng khó loại bỏ và đòi hỏi phải có hoạt động cơ học để loại bỏ chúng khỏi hệ thống nước. Chúng cũng có thể chặn núm uống hoặc khiến chúng bị rò rỉ. Một chương trình làm sạch và vệ sinh mạnh mẽ trong quá trình quay vòng được khuyến cáo để ngăn ngừa màng sinh học. Giữa các đàn, điều được khuyến cáo rằng dòng nước phải được xả sạch và khử trùng để kiểm soát màng sinh học. Việc xả nước chỉ hiệu quả với lưu lượng nước 2 m/s (1,5 đến 2 bar). Một sản phẩm đã được chứng minh để loại bỏ màng sinh học khỏi hệ thống máng uống là hydrogen peroxide vì nó sẽ phá vỡ màng sinh học và không ăn mòn hệ thống uống. Hydrogen peroxide có hiệu quả chống lại vi khuẩn, nấm, tảo và virus khi được sử dụng với liều lượng thích hợp và trong thời gian phù hợp.
PGS Bùi Xuân Mến, Trung tâm RD Vemedim.
Tài liệu tham khảo
Gruyters, M. 2020. Maintaining water quality vital for flock performance.
https://www.poultryworld.net/Nutrition/Articles/2020/3/Maintaining-water-quality-vital-for-flock-performance-559490E/?utm_source=tripolis&utm_medium=email&utm_term=&utm_ content=&utm_campaign=poultry_world.