3.1 Bài “Độc hoạt ký sinh thang”:
- Tang ký sinh 18g, sinh địa 15g, tế tân 3g
- Đảng sâm và phục linh mỗi vị 12g
- Độc hoạt, phòng phong, tần cửu, bạch thược, đương quy, đỗ trọng và ngưu tất, mỗi vị 9g
- Nhục quế 1,5g, cam thảo 6g
Bài thuốc này có tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp và bồi bổ khí huyết. Dùng điều trị chứng đau nhức thần kinh ngoại biên, thần kinh tọa… Sắc uống ngày một thang, chia thành 3 lần trước mỗi bữa ăn hoặc có thể bào chế dưới dạng thuốc hoàn hoặc ngâm rượu để sử dụng.
3.2 Bài “Thiên ma câu đằng ẩm”
- Tang ký sinh và thảo quyết minh, mỗi vị 32g
- Thiên ma, chi tử, câu đằng, đỗ trọng và hoàng cầm, mỗi vị 12g
- Dây hà thủ ô đỏ và bạch linh, mỗi vị 20g
- Ngưu tất, ích mẫu, mỗi vị 16g.
Một thang thuốc được sắc uống trong một ngày, chia làm 3 lần và dùng trước bữa ăn. Bài thuốc có công dụng điều trị chứng hồi hộp, khó ngủ và tăng huyết áp,…Thang thuốc này cũng rất tốt cho người cao tuổi, đặc biệt là trong thời điểm giao mùa.
3.3 Bài thuốc có tang ký sinh
Tang ký sinh dùng riêng: sao vàng (12-16g) sắc uống hoặc để tươi (30g) giã nát, lọc lấy nước và uống vào lúc đói.
Bài thuốc có tang ký sinh phối hợp với các vị thuốc khác:
- Chữa đau lưng, tê tay chân: Tang ký sinh 16g, cẩu tích 12g, ngưu tất 12g. Sắc và uống trong ngày.
- Chữa ho ra máu: Tang ký sinh 16g, rễ chuối hột 10g, thài lài tía 16g, rễ cỏ tranh 10g, thái nhỏ và sắc uống.
- An thai, chữa đau bụng: Tang ký sinh 16g, cao ban long 10g, lá ngải cứu 10g. Sắc uống 2-3 lần trong ngày.
- Chữa tình trạng tắc tia sữa: Tang ký sinh 16g, ngưu tất 10g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần trong ngày.
- Điều trị tăng huyết áp: Tang ký sinh 32g, thiên ma 6g, thạch quyết minh 20g, câu đằng 16g, chi tử 8g, đỗ trọng 14g, hoàng cầm 12g, ích mẫu 16g, phục linh 12g, ngưu tất 12g. Nếu bị đau đầu có thể thêm cúc hoa vàng 12g, mạn kinh tử 12g. Nếu khó ngủ, mất ngủ nên thêm toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc, sau đó chia làm 2 lần và uống trong ngày.
- Chữa đau thần kinh tọa, bổ huyết, ích thận: Tang ký sinh 18g, đỗ trọng 9g, độc hoạt 9g, tần cửu 9g, phục linh 12g, phòng phong 9g, sinh địa 15g, đương quy 9g, bạch thược 9g, ngưu tất 12g, tế tân 3g, đảng sâm 12g, nhục quế 1,5g, cam thảo 6g. Ngày sắc uống một thang, chia làm 3 lần và uống trước mỗi bữa ăn.
Tầm gửi là loại cây phổ biến và có nhiều công dụng theo Đông Y. Tuy nhiên cần lưu ý tuyệt đối không được sử dụng các loại tầm gửi ký sinh trên những cây chủ có độc tính. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến các bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng các bài thuốc từ cây tầm gửi.