Mục tiêu: Mô tả thời gian chờ khám của bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện đa khoa quận Thốt Nốt, Cần Thơ năm 2019 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định lượng đo lường toàn bộ thời gian quy trình khám bệnh (QTKB) (Trong đó có thời gian được khám và thời gian chờ) của 137 BN đến khám chữa bệnh tại khoa Khám của Bệnh viện đa khoa quận Thốt Nốt.
Kết quả: Thời gian chờ khám trung bình của BN là 67,9 (27,2) phút. Thời gian chờ khám trung bình với lâm sàng (LS) đơn thuần là 52,8 (19,4) phút; khi có thực hiện cận lâm sàng (CLS), thời gian chờ khám trung bình từ 87,8 (19,9) phút đến 94,8 (13,4) phút. BN khám BHYT có thời gian chờ khám trung bình là 67,6 (27,7) phút, thấp hơn so với BN không có BHYT (71,5 (19,7) phút). Thời gian từ lúc xếp hàng bốc số thứ tự khám cho đến khi ra về trung bình là 126,3 (66,7) phút. Trong tất cả các trường hợp, thời gian khám bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi tại BVĐK quận Thốt Nốt chưa đạt được chỉ tiêu do Bộ Y tế đề ra (tiêu chí A1.3). Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chờ của BN là thiếu bác sĩ, thiếu phòng siêu âm, các phòng khám bệnh trong QTKB chưa liên hoàn, BN có nhu cầu cần được tư vấn và việc áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
Kết luận và khuyến nghị: Thời gian chờ khám trung bình và thời gian khám bệnh của BN cần đảm bảo theo yêu cầu của Bộ Y tế. Để tiếp tục nâng cao dịch vụ, bệnh viện có thể cho BN đặt lịch và giờ đăng ký khám bệnh qua điện thoại và qua trang web; triển khai thêm một phòng siêu âm gần khu vực khoa Cấp cứu, lắp đặt bảng số điện tử tại các phòng của khoa Khám bệnh, khoa CLS và khoa Dược. Đối với khoa Xét nghiệm cần trang bị hệ thống nhận mẫu và trả kết quả tự động hóa.
File toàn văn
Bài báo liên quan
- Động lực làm việc của điều dưỡng lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Viện Y dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- Thực trạng nhân lực Y tế và một số kết quả của chính sách nhân lực y tế đến tình hình sức khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số
- Thời gian chờ khám trung bình và một số yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh của Bệnh viện đa khoa quận Thốt Nốt, Cần Thơ năm 2019
- Sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về rối loạn tự kỷ ở trẻ sau một năm can thiệp tại hai tỉnh Hòa Bình và Thái Bình
- Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018
- Mối liên quan giữa trình độ học vấn và tình trạng kinh tế với tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS tại các nước thu nhập trung bình: Phân tích gộp
- Tổng quan một số chính sách về nhân lực y tế cho người dân tộc thiểu số: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng
- Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền nhiễm qua đất ở trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
- Kiến thức, thực hành bán thuốc kháng sinh của người bán hàng tại cơ sở bán thuốc tư nhân và một số yếu tố ảnh hưởng tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
- Thực trạng bao phủ bảo hiểm Y tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại 12 tỉnh thuộc 4 vùng kinh tế xã hội của Việt Nam
- Chi phí điều trị nội trú bệnh viêm tiểu phế quản tại Khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2019
- Kiến thức sơ cứu khi bị bỏng nước sôi của người dân và một số yếu tố liên quan tại phường Tân Quang, thành phố Tuyên Quang năm 2019
- Những vấn đề đáng bàn của cách li tập trung dự phòng Covid-19 tại Việt Nam, năm 2020: Góc nhìn trong cuộc của người đi cách li
- Tác động ngắn hạn của một số chất gây ô nhiễm không khí lên nhập viện do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi: Một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp
- Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K và một số yếu tố liên quan ở người bệnh thay van tim nhân tạo tại Bệnh viện Việt Đức năm 2019