Ong mật theo tiếng Latinh gọi là Apis, con ong hút mật hoa, nhựa hoa và “chế biến” thành mật ong, và dự trữ dùng trong mùa đông. Mật ong đã được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh như rối loạn dạ dày, bỏng da và loét. Ngoài ra, mật ong còn có nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe như chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng viêm [1,2,3,4].
Hàm lượng dưỡng chất trong mật ong phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại ong, nguồn hoa, nhiệt độ, môi trường nuôi ong. Theo thống kê, có khoảng 200 hợp chất bao gồm đường, protein, enzyme, khoáng chất, vitamin, axit amin và nhiều loại polyphenol. Tỷ lệ đa dạng các hợp chất này quyết định đến màu sắc, mùi vị, độ nhớt cũng như lợi ích sức khỏe giữa từng loại mật ong [5].
Các chất dinh dưỡng đa lượng
Carbohydrate (đường) là thành phần chính của mật ong, chiếm khoảng 60 – 95%, và cũng là thành phần giúp bảo quản mật ong lâu hơn [7]. Thành phần carbohydrate chính là fructose, glucose với tỷ lệ 20 – 40%. Ngoài ra, mật ong còn chứa các loại đường khác bao gồm disaccharide như maltose, sucrose, isomaltose turanose, nigerose, melibiose, panose, maltotriose [10]. Các loại đường này như là nguồn dưỡng chất cung cấp calo cho cơ thể chúng ta. Bên cạnh đó, các oligosaccharide có trong mật ong cũng chiếm một phần nhỏ giúp lợi khuẩn, hỗ trợ tiêu hóa đường ruột hiệu quả.
Hàm lượng protein trong mật ong khoảng 0,2 – 0,5% và thường dưới dạng axid amin tự do như G-aminobutyric, ornithine, alanine, giúp cung cấp các acid amin cho cơ thể tăng cường sức khỏe, giảm mệt mỏi, căng thẳng [11], [12].
Các chất dinh dưỡng vi lượng
Thành phần khoáng chất và vitamin trong mật ong đa dạng, chiếm 0,2 – 0,5%. Trong đó, kali và natri chiếm chủ yếu 80% thành phần khoáng chất trong khi sắt, đồng và mangan khá ít. Vitamin được tìm thấy nhiều nhất có thể kể đến như vitamin B1,vitamin B12, vitamin B6, vitamin B3, vitamin C [20].
Vitamin và khoáng chất chính là dưỡng chất thiết yếu để củng cố hệ xương khớp, làm lành vết thương và tăng cường hệ thống miễn dịch. Mặt khác, chúng cũng đóng vai trò quan trọng giúp chuyển đổi thức ăn thành năng lượng, hoạt động của tế bào của cơ thể.
Enzyme trong mật ong
Không giống như các chất làm ngọt khác, mật ong chứa nhiều loại enzyme đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động chuyển hóa của cơ thể. Invertase, glucose oxidase và diastase là những enzyme chính có trong mật ong [22]. Hoạt động kháng khuẩn trong hầu hết các loại mật ong là do enzyme glucose oxidase sản xuất hydrogen peroxide [23]. Nhờ đó mật ong giúp kháng khuẩn, bảo vệ hệ hô hấp và chữa lành các vết thương nhanh chóng.
Các hợp chất polyphenol
Thành phần mật ong còn chứa một lượng lớn các axit hữu cơ, hợp chất phenolic, polyphenol và flavonoid. Các nhà khoa học đã chứng minh sự kết hợp những hợp chất này tạo nên tác dụng chống oxy hóa cho mật ong. Một số nghiên cứu khác cho thấy chúng có thể chống lại các bệnh như ung thư, tiểu đường và huyết áp [1], [2]. Polyphenol còn giúp cải thiện sức khỏe hệ tim mạch, thần kinh và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Với nhiều dưỡng chất kể trên, mật ong thực sự là thực phẩm tốt cho sức khỏe mà chúng ta nên dùng mỗi ngày. Bạn có thể dùng kết hợp thêm các dược liệu khác như đông trùng hạ thảo để sử dụng. Mật ong đông trùng hạ thảo Hector là sản phẩm với thành phần mật ong và đông trùng hạ thảo hỗ trợ tăng sức đề kháng, bảo vệ sức khỏe đường hô hấp. Với dạng gói đã được phân liều sẵn, bạn có thể dùng 1-2 gói/ngày để bổ sung nguồn dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.
Nguồn tham khảo:
[1]. Bogdanov, S. (2014). Honey in medicine. Bee Product Science, (February), 1-24. https://doi.org/10.1055/s-0033-1359950.
[2]. Ranneh Y, Ali F, Zarei M, Akim AM, Hamid HA, Khazaai H. Malaysian stingless bee and Tualang honeys: A comparative characterization of total antioxidant capacity and phenolic profile using liquid chromatography-mass spectrometry. LWT Food Sci Technol. 2018;89. https://doi.org/10.1016/j.lwt.2017.10.020.
[3]. Jaganathan S, Balaji A, Vellayappan M, Asokan M, Subramanian A, John A, et al. A review on Antiproliferative and apoptotic activities of natural honey. Anti Cancer Agents Med Chem. 2014;15(1):48-56. https://doi.org/10.2174/1871520614666140722084747.
[4]. Khan SU, Anjum SI, Rahman K, Ansari MJ, Khan WU, Kamal S, et al. Honey: single food stuff comprises many drugs. Saudi J Biol Sci. 2017. https://doi.org/10.1016/j.sjbs.2017.08.004.
[5]. Rao, P. V., Krishnan, K. T., Salleh, N., & Gan, S. H. (2016). Biological and therapeutic effects of honey produced by honey bees and stingless bees: A comparative review. In Revista Brasileira de Farmacognosia (Vol. 26, issue 5, pp. 657-664). Sociedade Brasileira de Farmacognosia. https://doi.org/10.1016/j.bjp.2016.01.012.
[6]. Schievano E, Stocchero M, Morelato E, Facchin C, Mammi S. An NMR-based metabolomic approach to identify the botanical origin of honey. Metabolomics. 2012;8(4):679-90. https://doi.org/10.1007/s11306-011-0362-8.
[7]. Popek S. A procedure to identify a honey type. Food Chem. 2002;79(3):401-6. https://doi.org/10.1016/S0308-8146(02)00391-6.
[8]. Tedesco R, Barbaro E, Zangrando R, Rizzoli A, Malagnini V, Gambaro A, Fontana P, Capodaglio G. Carbohydrate determination in honey samples by ion chromatography-mass spectrometry (HPAEC-MS). Anal Bioanal Chem. 2020;412(22):5217-27. https://doi.org/10.1007/s00216-020-02732-3.
[9]. Küçük M, Kolayli S, Karaoǧlu Ş, Ulusoy E, Baltaci C, Candan F. Biological activities and chemical composition of three honeys of different types from Anatolia. Food Chem. 2007;100(2):526-34. https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2005.10.010.
[10]. Ddoa LPEO, Irob RP, Czech PI, Lamini CF, Heritier JL, France MMO, et al. Main European unifloral honeys : descriptive sheets 1. Apidologie. 2004;35:38-81.
[11]. Iglesias MT, De Lorenzo C, Polo MDC, Martín-Álvarez PJ, Pueyo E. Usefulness of amino acid composition to discriminate between honeydew and floral honeys. Application to honeys from a small geographic area. J Agric Food Chem. 2004;52(1):84-9. https://doi.org/10.1021/jf030454q.
[12]. Hermosín I, Chicón RM, Cabezudo MD. Free amino acid composition and botanical origin of honey. Food Chem. 2003;83(2):263-8. https://doi.org/10.1016/S0308-8146(03)00089-X.
[13]. Kwakman PHS, te Velde AA, de Boer L, Vandenbroucke-Grauls CMJE, Zaat SAJ. Two major medicinal honeys have different mechanisms of bactericidal activity. PLoS One. 2011;6(3). https://doi.org/10.1371/journal.pone.0017709.
[14]. Alvarez-Suarez JM, Tulipani S, Romandini S, Bertoli E, Battino M. Contribution of honey in nutrition and human health: A review. Mediterr J Nutr Metab. 2010;3:15-23. https://doi.org/10.1007/s12349-009-0051-6.
[15]. Bogdanov S, Haldimann M, Luginbühl W, Gallmann P. Minerals in honey: environmental, geographical and botanical aspects. J Apic Res. 2007;46(4):269-75. https://doi.org/10.1080/00218839.2007.11101407.
[16]. Solayman M, Islam MA, Paul S, Ali Y, Khalil MI, Alam N, Gan SH. Physicochemical properties, minerals, trace elements, and heavy metals in honey of different origins: A comprehensive review. Compr Rev Food Sci Food Saf. 2016;15(1):219-33. https://doi.org/10.1111/1541-4337.12182.
[17]. Pisani A, Protano G, Riccobono F. Minor and trace elements in different honey types produced in Siena County (Italy). Food Chem. 2008;107(4):1553-60. https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2007.09.029.
[18]. Ribeiro RD, Mársico ET, de Jesus EF, da Silva Carneiro C, Júnior CA, de Almeida E, Filho VF. Determination of trace elements in honey from different regions in Rio de Janeiro state (Brazil) by Total reflection X-ray fluorescence. J Food Sci. 2014;79(4):T738-42. https://doi.org/10.1111/1750-3841.12363.
[19]. Chudzinska M, Baralkiewicz D. Estimation of honey authenticity by multielements characteristics using inductively coupled plasma-mass spectrometry (ICP-MS) combined with chemometrics. Food Chem Toxicol. 2010;48(1):284-90. https://doi.org/10.1016/j.fct.2009.10.011.
[20]. TCiulu M, Solinas S, Floris I, Panzanelli A, Pilo MI, Piu PC, et al. RP-HPLC determination of water-soluble vitamins in honey. Talanta. 2011;83(3):924-9. https://doi.org/10.1016/j.talanta.2010.10.059.
[21]. Alvarez-suarez JMJM, Giampieri F, Battino M. Honey as a Source of Dietary Antioxidants : Structures , Bioavailability and Evidence of Protective Effects Against Human Chronic Diseases Honey as a Source of Dietary Antioxidants : Structures , Bioavailability and Evidence. Curr Med Chem. 2013;20(5):621-38. https://doi.org/10.2174/0929867311320050005.
[22]. Ball DW. The chemical composition of honey. J Chem Educ. 2007;84(10):1643-6. https://doi.org/10.1021/ed084p1643.
[23]. Kwakman PHS, Zaat SAJ. Antibacterial components of honey. IUBMB Life. 2012;64(1):48-55. https://doi.org/10.1002/iub.578.
[24]. Mandal MD, Mandal S. Honey: its medicinal property and antibacterial activity. Asian Pac J Trop Biomed. 2011;1(2):154-60. https://doi.org/10.1016/S2221-1691(11)60016-6.
[25]. Gouveia SC, Castilho PC. Analysis of phenolic compounds from different morphological parts of Helichrysum devium by liquid chromatography with on-line UV and electrospray ionization mass spectrometric detection. Rapid Commun Mass Spectrom. 2009;23(24):3939-53. https://doi.org/10.1002/rcm.4335.