Trong nuôi trồng thủy sản thức ăn chiếm 70% chi phí trong suốt quá trình nuôi do thức ăn có vai trò quyết định đến năng suất, sản lượng, hiệu quả của nghề nuôi cá. Khi đó cho cá ăn, cần đủ lượng và chất mới nâng cao được năng suất cá nuôi, mới giảm được giá thành sản phẩm.
Vì thế việc sử dụng thức ăn như thế nào hiệu quả cho từng loài vật nuôi là vấn đề luôn được quan tâm và chú trọng nhất.
1. Sử dụng thức ăn phù hợp theo từng loài thủy sản
– Mỗi loài cá sẽ có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, chế độ cho ăn khác nhau và tập tính bắt mồi khác nhau (ăn tầng mặt, giữa hoặc đáy) nên phải chọn loại thức ăn phù hợp cho từng đối tượng nuôi để đảm bảo cho cá tăng trưởng và phát triển tốt nhất.
2. Sử dụng thức ăn phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của cá
– Mỗi giai đoạn phát triển của cá, hoạt tính enzyme có những thay đổi. Do đó, độ tiêu hóa các dưỡng chất đặc biệt protein và carbohydrate sẽ thay đổi tùy theo tuổi cá.
– Giai đoạn cá giống: nhu cầu dinh dưỡng cao, để giúp cá tăng trưởng tốt cần cho ăn lượng ăn chiếm từ 7-10% khối lượng thân và chia ra nhiều cử trong ngày giúp cá dễ hấp thụ và tiêu hóa. Có thể từ 5-6 lần/ ngày và chọn loại thức ăn có hàm lượng protein cao.
– Giai đoạn cá thịt: hàm lượng protein và số lần cho ăn có thể giảm so giai đoạn cá nhỏ, khẩu phần ăn từ 3-5% và giảm số lượng ăn trong ngày từ 2-3 lần/ ngày, hàm lượng protein trong thức ăn cũng thấp hơn giai đoạn cá giống.
3. Sử dụng thức ăn tùy thuộc vào loài cá
– Cá ăn động vật: cần hàm lượng đạm cao hơn từ 40% trở lên và nhu cầu dinh dưỡng cũng cao hơn so với loài ăn thực vật
– Cá ăn tạp hoặc thực vật: nhu cầu đạm từ 30% trở xuống, đối với cá ăn thực vật có thể nhu cầu đạm ở mức 10-20%.
4. Sử dụng thức ăn theo tập tính ăn của cá:
– Tùy từng loại cá thì tập tính ăn sẽ khác nhau, nên cần lưu ý để cá bắt mồi tốt:
+ Đối với cá chép, rô phi, điêu hồng, cá chim, cá tra, cá chạch bùn,… : ăn mạnh vào tầng mặt và tầng giữa nên chọn các loại thức ăn dạng viên nổi để giúp cá ăn tốt.
+ Đối với lươn, cá trê, thát lát, tai tượng, …: ăn mạnh về thức ăn dạng chìm do tập tính của vật nuôi sống tầng đáy.
=> Nắm được tập tính ăn của các loài cá người nuôi có thể chủ động trong việc lựa chọn loại thức ăn phù hợp và có thể kết hợp nuôi giúp tận dụng thức ăn dư thừa tiết kiệm chi phí và đem lại lợi nhuận từ nuôi kết hợp.
5. Sử dụng thức ăn tùy theo trạng thái sinh lý sức khỏe cá
– Khi cá bị stress thì độ tiêu hóa thức ăn giảm rất nhiều. Do đó, đối với cá bị bệnh và yếu thì cần giảm lượng thức ăn từ 30-50% để tránh tình trạng dư thừa và cá không tiêu hóa được.
– Khi cá khỏe có thể cho ăn vượt định mức để giúp cá tăng trưởng nhanh.
6. Sử dụng thức ăn thay đổi theo tình trạng môi trường
– Môi trường bị ô nhiễm nhiều vi khuẩn có hại sẽ phát triển làm cá bệnh và stress khả năng ăn của cá giảm theo.
– Hoạt tính enzyme tiêu hóa của cá thay đổi rất nhiều khi nhiệt độ biến đổi. Khi nhiệt độ tăng lên, các enzyme tiêu hóa của cá có khuynh hướng tăng lên và hoạt tính cũng mạnh hơn. Do đó khi nhiệt độ cao cần tăng lượng thức ăn lên vì cá sẽ bắt mồi tốt hơn, trao đổi chất mạnh hơn và tăng trưởng nhanh hơn so với nhiệt độ xuống thấp. Còn khi nhiệt độ xuống thấp nên giảm lượng ăn xuống
– pH trong nước vượt ngưỡng cho phép cũng ảnh hưởng đến sức ăn của cá, do đó khi pH biến động mạnh nên giảm lượng ăn cho cá.
7. Các yếu tố khác
– Vị trí và địa điểm nuôi của từng loại ao nuôi
+ Nuôi trong ao nhỏ hoặc lớn cần rải cho ăn đều khắp ao để đảm bảo cá có thể ăn đủ và đều.
+ Còn đối với các lồng nuôi, khi cho cá ăn cần chú ý dòng chảy, tránh tình trạng thức ăn trôi ra ngoài mà cá không được ăn.
– Bảo quản thức ăn
+ Cần bảo quản nơi thoáng mát để thức ăn không bị ẩm mốc gây độc cho cá khi ăn vào.
+ Tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp vào dễ làm mất chất dinh dưỡng trong thức ăn do nhiệt độ cao.
BỘ PHẬN PKT – MINH ĐỨC