PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CHÂU THÀNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẪU GIÁO QUỚI SƠN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 87a/KH-MG
Quới Sơn, ngày 03 tháng 9 năm 2020
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
NĂM HỌC 2020-2021
Thực hiện Thông tư liên tịch số: 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày 08/7/2008 hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Thực hiện quyết định số777/QĐ-BGD&ĐT điều chỉnh Thông tư năm 2017, Thông tư 28/2016/TT-BGĐ&ĐT chương trình giáo dục mầm non.
Trường Mẫu giáo Quới Sơn xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm năm học 2020-2021 như sau:
A. Đặc điểm tình hình
I/ Thuận lợi:
– Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo các cấp, của cơ quan y tế trong hoạt động chăm sóc trẻ.
– Đa số phụ huynh có ý thức đúng trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ,
– Trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ tương đối đầy đủ.
– Các cháu đa số khỏe mạnh, hồn nhiên có nề nềp tốt trong sinh hoạt ăn ngủ.
– Cán bộ-giáo viên-nhân viên-cấp dưỡng có kiến thức cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm.
II/ Khó khăn:
– Tình hình giá cả thị trường luôn biến động, vì vậy trường có thể gặp không ít khó khăn trong việc điều chỉnh chất lượng bữa ăn cho trẻ.
B. Phương hướng nhiệm vụ
I. Nội dung
1. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc và các bệnh truyền qua thực phẩm.
2. Nghiêm túc thực hiện các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tuyền truyền, giáo dục nâng cao nhận thức thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm cho giáo viên, nhân viên và các cháu.
4. Xây dựng, thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
5. Có đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo qui định.
6. Kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp thực phẩm: nguồn gốc thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, khâu chế biến, khâu bảo quản, vận chuyển.
7. Bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm cho giáo viên nhân viên. Đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình giáo dục.
8. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các qui định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
1/ Yêu cầu:
– Tăng cường công tác chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ, 100% trẻ được ăn ngủ tại trường, đảm bảo sự tăng trưởng cho cơ thể trẻ.
– Phối hợp với ngành y tế trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ: cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng ngừa dịch bệnh xẩy ra trong trường Mầm non.
– Trang bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tổ chức bán trú.
– Giáo viên nhân viên phải được khám sức khỏe định kỳ, thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
– Lồng ghép nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình giáo dục.
– Tăng cường quản lý cải tiến tốt chất lượng bữa ăn, thực hiện tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và các chất dinh dưỡng dành cho người Việt Nam của Bộ Y tế.
– Phấn đấu giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng
– Quan tâm giảm tỉ lệ trẻ thấp còi, SDD cân nặng, thừa cân.
– Giới thiệu thức ăn trong mỗi bữa ăn nhầm kích thích trẻ ăn ngon miệng, động viên trẻ ăn đầy đầy đủ khẩu phần, ngủ đủ giấc trong ngày.
– Thông qua bé tập làm nội trợ giúp trẻ thích thú với các món ăn do mình tạo ra, tạo cơ hội cho trẻ được tham gia các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng.
2/ Chỉ tiêu:
– Tổ chức cho trẻ ăn 1 bữa chính và 1 bữa phụ với mức thu tiền ăn là 18.000đ/ngày/trẻ.
– Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng tại trường:
+ Mẫu giáo: 615-726 Kcal /ngày
– Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 10% và giảm từ 1-2% số trẻ suy dinh dưỡng so với cùng kỳ năm trước.
– 100 % trẻ được cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức y tế thế giới.
– 100 % trẻ được khám sức khỏe 2 lần/năm.
– Trẻ SDD & béo phì được theo dõi cân đo hàng tháng.
– Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện mười nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm.
– Thường xuyên kiểm tra bữa ăn trên lớp, thực hiện lưu mẫu đúng theo qui định.
– Thực hiện việc ký hợp đồng mua thực phẩm sạch.
– Đảm bảo có đủ 100 % nước sạch đủ dùng cho trẻ.
– Thực hiện góc tuyên truyền, tuyên truyền đến phụ huynh những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng trẻ em để phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc trẻ.
– Thực hiện bếp ăn đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
III. Công tác chăm sóc vệ sinh phòng bệnh
1/ Yêu cầu:
– Chăm sóc trẻ đạt yêu cầu bé khỏe: Sức khỏe trẻ bình thường, tăng cân đều, trẻ sạch sẽ da dẻ hồng hào, tóc mượt, mắt sáng…
– Rèn luyện trẻ có thói quen, hành vi văn minh tốt: Biết vệ sinh đúng nơi qui định, biết sắp xếp đồ dùng cá nhân, đồ chơi đúng chổ, đúng nơi qui định, ngăn nắp, gọn gàng
– Rèn luyện trẻ có thói quen vệ sinh tốt, biết thực hiện một số việc tự phục vụ bản thân: biết sử dụng nước sạch cho sinh hoạt, tiết kiệm nước nhằm bảo vệ môi trường, biết rửa tay dưới vòi nước chảy trước khi ăn, sau khi chơi, sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng đúng qui trình, biết rửa mặt, lau mặt đúng thao tác, trẻ biết tự đánh răng sau mỗi bữa ăn, tự thay quần áo.
– Thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho giáo viên nhân viên, thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, kịp thời cách ly điều trị khi có bệnh.
– Lên kế hoạch tuyên truyền, thực hiện góc tuyên truyền về cách phòng chống các bệnh theo mùa, và các bệnh thường gặp ở trẻ cho phụ huynh.
– Phòng học, bếp, nơi ăn luôn được thông thoáng, sạch sẽ, sử dụng và bảo quản tốt nguồn nước sạch. Tẩy rửa thường xuyên không để môi trường bị ô nhiễm, thu gom và xử lý tốt rác thải, không để cho các mầm bệnh và các con vật trung gian truyền bệnh làm nơi sinh sản.
2/ Chỉ tiêu:
– Bé bình thường đạt 95 %
– 100 % trẻ có thói quen, hành vi vệ sinh văn minh.
– 100 % trẻ biết đánh răng và có thói quen đánh răng sau mỗi bữa ăn.
– Thực hiện cân đo 3 tháng/ lần. Tỉ lệ cân đo là 100%.
– 100 % trẻ được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng.
– 100 % cô và cháu được khám sức khỏe định kỳ.
– Vệ sinh hằng ngày, tuần, tháng theo lịch.
* Vệ sinh phòng trẻ:
– Quét và lau nhà ( trước giờ đón, sau bữa ăn và sau khi trã cháu).
– Lau kệ, bàn ghế, tủ, cửa sổ bằng khăn ẩm.Thông thoáng phòng trước giờ đón, giờ ngủ của trẻ.
-Vệ sinh đồ dùng cá nhân của trẻ.
* Vệ sinh nhà bếp:
– Hằng ngày quét lau bếp, sàn nhà sạch sẽ trước và sau khi nấu, sau khi ra về.
– Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ chế biến thức ăn.
* Vệ sinh đối với trẻ
– Mỗi trẻ có đồ dùng riêng như: khăn mặt, quần áo, bàn chải, ca, chén, muỗng, gối, mền…
– Lau mặt cho trẻ, rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy sau khi chơi, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
– Vệ sinh thay quần áo cho trẻ 1 lần/ ngày sau buổi ăn xế.
IV. Đảm bảo an toàn
– Huy động sự tham gia của các thành viên trong trường, phụ huynh và cộng đồng, phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn.
– Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo qui định.
C. Biện pháp thực hiện
– Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, nhân viên.
– Tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra kiến thức thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm trong đội ngũ giáo viên-nhân viên để ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm.
– Thực hiện bếp ăn một chiều, tuân thủ nghiêm túc 10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an toàn.
– Xây dựng khẩu phần thực đơn hợp lý cho bữa ăn của trẻ.
– Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức nấu ăn của bếp và khâu chăm sóc của giáo viên với trẻ.
– Thực hiện ký hợp đồng cung cấp thực phẩm với các cá nhân, cơ sở nhằm đảm bảo chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên và được bảo đảm bằng sự cam đoan và có tính pháp lý trước pháp luật của bên cung cấp thực phẩm. Đảm bảo giá cả hợp lý.
– Thường xuyên theo dõi giá ở thị trường, kiểm tra khâu thu mua thực phẩm nhằm đảm bảo thu, chi đúng.
– Thường xuyên kiểm tra bữa ăn trên lớp, thực hiện lưu mẫu hằng ngày
– Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp thường xuyên. Nơi chế biến thực phẩm phải luôn giữ sạch sẽ, cách biệt nguồn ô nhiểm. Có dụng cụ dùng riêng cho thực phẩm sống và chín.
– Đảm bảo nước uống hợp vệ sinh cho trẻ, đủ nước sạch để duy trì mọi sinh hoạt hợp vệ sinh.
– Thực hiện rửa tay bằng xà phòng cho mọi đối tượng, tạo cho trẻ thói quen biết rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn.
– Tổ chức thực hiện “Bé tập làm nội trợ”, thực hiện góc tuyên truyền ở các lớp.
Kiểm tra thường xuyên giờ ăn ngủ của trẻ, đảm bảo trẻ được ăn hết phần, ngủ đủ giấc.
– Liên hệ y tế khám sức khỏe cho giáo viên nhân viên đầu năm, khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm
– Tổ chức cân đo chấm biểu đồ 3 lần/năm cho trẻ trong trường.
– Có kế hoạch bồi dưỡng trẻ suy dinh dưỡng. Phân công giáo viên nhân viên thay nhau quản lý trẻ không được bỏ lớp nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ, không để xảy ra tai nạn cho trẻ.
– Lập tủ thuốc trường, trang bị đầy đủ thuốc, bông băng, một số thuốc thông thường, thường xuyên kiểm tra và bổ sung. Dán tranh tuyên truyền cập nhật theo dõi số trẻ suy dinh dưỡng ở các lớp.
-Thực hiện thanh kiểm tra vệ sinh các lớp, khâu chế biến ở bếp, khâu tổ chức ăn.
– Giáo viên nhân viên thường xuyên rèn luyện các thói quen vệ sinh cho trẻ.
– Sưu tầm,nghiên cứu các tài liệu về đề tài dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ.
– Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trên đây là kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non năm học 2020-2021 của trường mẫu giáo Quới Sơn. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh sẽ điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Nơi nhận:
– Tổ chuyên môn;
– Lưu: VT.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Huỳnh Phương Thảo