SKKN Kinh nghiệm xây dựng bảng tính khẩu phần ăn cho trẻ trong trường mầm non thông qua ứng dụng EXCEL
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:[TÊN TÁC GIẢ] 2Con người là một thực thể sống, nhưng sự sống không thể có được nếukhông ăn uống. Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống,đây là nhu cầu hàng ngày, cấp bách và bức thiết không thể không có. Khôngchỉ giải quyết chống lại cảm giác đói, ăn uống là để cung cấp năng lượng chocơ thể hoạt động. Ngoài ra thức ăn còn cung cấp các axitamin, vitamin,chấtkhoáng là những chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì các tế bào,tổ chức…Thật vậy, nếu thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng đều có thể gây bệnhhoặc ảnh hưởng bất lợi cho sức khoẻ. Nhờ có sự phát triển của khoa học dinhdưỡng, nhiều loại bệnh đã từng một thời là mối nguy hiểm với tính mạng củacon người như bệnh scocbút do thiếu Vitamin C đối với các thuỷ thủ, bệnh têphù do thiếu Vitamin B1 ở các vùng do ăn gạo xay xát quá kỹ, bệnh pellagrơdo thiếu niaxin ở những vùng do ăn toàn ngô; những bệnh này đã lùi vào quákhứ. Tuy vậy hiện nay trong thời kì của nền kinh tế thị trường các vấn đề nảysinh do chế độ dinh dưỡng không đầy đủ và không hợp lí vẫn còn là điều phảiquan tâm xem xét. Chúng ta biết rằng tình trạng dinh dưỡng tốt của mọi ngườiphụ thuộc vào khẩu phần dinh dưỡng thích hợp, được chăm sóc sức khoẻ đầyđủ, có môi trường sống hợp vệ sinh. Ngoài ra, tình trạng dinh dưỡng còn phụthuộc vào các kiến thức ăn uống khoa học của mỗi người, các thói quen và tậpquán ăn uống của địa phương. Muốn khoẻ mạnh cần ăn uống hợp hợp lí vàđược chăm sóc sức khoẻ đầy đủ. Vì vậy vấn đề đặt ra là chúng ta phải ănuống như thế nào cho hợp lí, cơ cấu bữa ăn nên như thế nào cho phù hợp vớilứa tuổi, phù hợp với quá trình lao động… nhằm giúp con người phát triểnkhoẻ mạnh và phòng tránh được bệnh tật.Nếu chế độ ăn của mỗi người thiếu về số lượng và không cân đối về chấtlượng sẽ bị giảm cân, thiếu máu, giảm khả năng lao động, tăng khả năng mắcbệnh, bệnh tật sẽ nhiều hơn, nặng hơn và kéo dài hơn. Ngược lại, ăn quánhiều, ăn không cân đối hoặc cơ thể ốm yếu, khả năng tiêu hoá, hấp thu, sửdụng các chất dinh dưỡng không tốt sẽ dẫn đến rối loạn các chức phận, thayđổi các chỉ số hoá sinh, diễn ra các biểu hiện lâm sàng về các bệnh suy dinhdưỡng và các bệnh không lây truyền như bệnh huyết áp cao, tim mạch, đáiđường và một số loại ung thư.[TÊN TÁC GIẢ] 3Ở trẻ em, tuổi cơ thể đang phát triển mạnh, nhu cầu dinh dưỡng rất lớn.Nếu thiếu ăn, trẻ em sẽ là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả của các bệnh vềdinh dưỡng như: suy dinh dưỡng protein-năng lượng, các bệnh do thiếu vichất dinh dưỡng (đần độn do thiếu iốt, hỏng mắt do thiếu viatmin A…), ởnước ta vấn đề thiếu dinh dưỡng hiện nay vẫn còn là vấn đề nghiêm trọng ởcác vùng nghèo và tầng lớp nghèo. Bên cạnh đó, căn bệnh béo phì ở trẻ em cóxu hướng gia tăng ở một số đô thị lớn (như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minhvà một số thành phố khác).Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đúng cách ngay từ những năm đầu đời cóý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến tương lai phát triển lâu dài củatrẻ. Chế độ dinh dưỡng hợp lý không chỉ giúp trẻ em tăng trưởng tốt về thểchất, sức khỏe mà còn cả về trí tuệ. Chế độ dinh dưỡng của trẻ ở trường mầmnon góp phần quan trọng trong sự phát triển đó vì thời gian trẻ hoạt động, ăn,ngủ ở trường chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Nếu có chế độdinh dưỡng ở trường mầm non khoa học, hợp lý sẽ giúp trẻ phát triển hài hòavề thể chất, tinh thần.[TÊN TÁC GIẢ] 4* Xây dựng khẩu phần cân đối, hợp lý cho trẻ tại trường mầm non cầnphải đảm bảo các nguyên tắc:- Bữa ăn cần đảm bảo nhu cầu của cơ thể không chỉ về số lượng, nănglượng và các chất dinh dưỡng cần thiết mà các chất đó còn tồn tại trong mốitương quan cân đối và hợp lý. Nhu cầu năng lượng đủ và tỷ lệ giữa các chấtdinh dưỡng cân đối.- Xây dựng thực đơn trong thời gian dài, ít nhất 7-10 ngày giúp cho việcđiều hòa khối lượng thực phẩm (mua, bảo quản…) cũng như để tổ chức côngviệc chế biến, chi tiêu. Thực đơn sắp xếp trong thời gian dài giúp ổn địnhcông tác nuôi ăn.- Số bữa ăn và giá trị năng lượng của từng bữa phù hợp với nhu cầu củatrẻ, loại hình vận động, tình trạng sinh lý và các điều kiện khác để phân chiavà áp dụng các bữa ăn cho hợp lý.- Đảm bảo tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn. Để thựchiện mục đích đó mỗi bữa không chỉ cần có đủ các nhóm thực phẩm mà ngaytrong cùng nhóm thực phẩm cũng nên thay thế nhiều loại khác nhau kể cảthịt, ngũ cốc hay rau quả. Một phần rau quả nên ăn tươi. Các món ăn cầnphong phú về màu sắc, mùi vị, nấu nướng ngon lành, nhiệt độ thích hợp.* Một khẩu phần cân đối và hợp lý đối với trẻ cần hội đủ các yếu tố sau- Đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản, tăng trưởng vàvận động. Cân bằng giữa năng lượng tiêu thụ và năng lượng tiêu hao chính lànguyên tắc dinh dưỡng hợp lý.- Đáp ứng đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng: chất đạm, chất béo, đườngbột, vitamin và muối khoáng theo tuổi, tình trạng sinh lý và vận động. Nhucầu một số dưỡng chất thường tỷ lệ với năng lượng khẩu phần.- Phân bổ bữa ăn hợp lý ra các bữa ăn trong ngày và đảm bảo tính cânđối giữa các chất đạm-béo-bột đường.- Phân chia thực phẩm theo nhóm – Thay thế thực phẩm+ Nhóm 1: Chất đạm bao gồm sữa thịt, cá, trứng, đậu đỗ và chế phẩmcủa chúng (đậu phụ, sữa đậu nành…).+ Nhóm 2: Các chất béo bao gồm chất béo động vật (mỡ, bơ…) và chấtbéo thực vật (dầu, lạc vừng, dừa…).+ Nhóm 3: Nhóm ngũ cốc cung cấp nhiều tinh bột (gạo, ngô, khoai,sắn…). Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu của bữa ăn (50-60%).[TÊN TÁC GIẢ] 5+ Nhóm 4: Nhóm rau quả cung cấp chất khoáng, vitamin.* Trong đó cần chú ý: Không có loại thức ăn nào là không có chất dinhdưỡng, tuy nhiên cũng không có thực phẩm nào chứa đầy đủ tất cả các chấtdinh dưỡng. Khẩu phần có giá trị cao chỉ khi trong thành phần có đủ mặt cácnhóm ở tỷ lệ thích hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản của dinh dưỡng hợp lý.* Khi xây dựng khẩu phần, không phải các thực phẩm luôn luôn có mặtđầy đủ để tùy ý ta lựa chọn mà khác nhau tùy theo điều kiện cung cấp, thờitiết. Mặt khác, tùy theo tập quán dinh dưỡng, món ăn cần được thay đổi, ngonmiệng, hợp khẩu vị. Do đó cần thay đổi thực phẩm này bằng thực phẩm khác.Tuy nhiên để thành phần và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần không bị thayđổi, cần tôn trọng nguyên tắc:- Chỉ thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm. Ví dụ có thể thay thế thịtbằng cá hay đậu phụ, thay gạo bằng ngô hay bột mỳ…- Trong trường hợp cần thiết có thể thay thế các thực phẩm thuộc nhómcó tính chất tương tự ví dụ thay thế một phần thịt bằng pho-mát hay đậu đỗ.[TÊN TÁC GIẢ] 6- Khi thay thế cần chú ý tính lượng tương đương thế nào để cho giá trịdinh dưỡng của khẩu phần không bị thay đổi.Vậy làm cách nào để các nhà trường xây dựng được khẩu phần ăn hợp lýcho trẻ trong điều kiện thiếu nhân lực, nhân viên kế toán chủ yếu là kiêmnhiệm. Bên cạnh đó, việc một khẩu phần ăn hợp lý để trẻ phát triển tốt cònphụ thuộc vào thu nhập của phụ huynh ở từng khu vực và mức đóng góp chonhà trường để phục vụ công tác tổ chức bữa ăn cho trẻ cho trẻ. Với trăn trởphải làm sao để có khẩu phần ăn hợp lý, đủ các yêu cầu năng lượng, cân đốivề ding dưỡng và phù hợp về giá thành, đồng thời giảm tiện cho công tác tínhtoán của Giám hiệu và kế toán, tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài “Xâydựng bảng tính khẩu phần ăn cho trẻ trong trường mầm non thông quaứng dụng EXCEL”II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:Công tác tổ chức nuôi ăn bán trú trong trường mầm non là một nhiệm vụvô cùng quan trọng. Nếu như việc không đảm bảo an toàn vệ sinh gây hậuquả tức thì thì việc cung cấp cho trẻ một khẩu phần ăn không hợp lý sẽ có táchại lâu dài hơn như: trẻ còi xương suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, trẻ phát triểnkhông cân đối…..Với cách tính cũ, các nhà trường chỉ xây dựng thực đơn, saukhi tổ chức cho trẻ ăn rồi mới ngẫu nhiên tính khẩu phần ăn để kiểm tra điềuchỉnh nếu không cân đối. Quy trình này ngược và mất thời gian, không cho ramột thực đơn với khẩu phần ăn hợp lý ngay từ đầu.Việc tính khẩu phần ăn nhằm cung cấp cho trẻ bữa ăn hợp lý, cân đốiluôn được các nhà trường chú trọng và được các cấp quản lý thường xuyênkiểm tra, rà soát, cải tiến. Việc tính khẩu phần ăn cũng đã được một số côngty phần mềm xây dựng và đưa vào ứng dụng tại một số đơn vị nhưng đều gặpphải một số hạn chế và không hiệu quả với lý do; các nhà trường không chủđộng thực hiện và thường xuyên điều chỉnh nếu không hợp lý; các nhà trườngkhông chủ động sửa chữa nếu phần mềm bị lỗi; không phù hợp thực tế, nảy[TÊN TÁC GIẢ] 7sinh nhiều vấn đề cần giải quyết khi triển khai nhưng việc giải quyết phải chờcông ty phần mềm xử lý; tốn kém tiền bạc.Để thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát về việc tính khẩu phần ăntheo cách cũ đối với 20 người gồm; cán bộ, giáo viên, nhân viên dinh dưỡng,nhân viên kế toán với nội dung như sau:
Đánh giá: 100% cá nhân được khảo sát đều nhận định không hiệu quả.- Việc xây dựng thực đơn trước khi tính khẩu phần ăn chỉ đáp ứng đượcyêu cầu đảm bảo đủ các nhóm thực phẩm, tương đối cân đối. Các món ănkhông lặp lại trong tuần.- Không đảm bảo việc cung cấp đủ năng lượng, cân đối giũa các bữa ănvà cân đối giữa các chất. Không xác định tỉ lệ cung cấp vi chất, muối, Ca, B1.- Việc tính khẩu phần ăn chỉ mang tính kiểm tra về độ phù hợp, nếukhông phù hợp thì điều chỉnh nhưng không xác định được rõ kết quả điềuchỉnh có tối ưu không?- Các xây dựng thực đơn và cách tính khẩu phần ăn cũ mất nhiều thờigian và không thuận tiện cho nhân viên kế toán2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.[TÊN TÁC GIẢ] 8Thực hiện việc “Xây dựng bảng tính khẩu phần ăn cho trẻ trong trườngmầm non thông qua ứng dụng EXCEL” tôi muốn đạt được các mục đích sau.- Việc xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn phải đi đồng thời và cùngđiều chỉnh cho nhau.- Thực đơn được kiểm chứng bằng bảng tính khẩu phần ăn trước khi tiếnhành tổ chức cho trẻ ăn phải đảm bảo về các yêu cầu:+ Đủ lượng năng lượng cần cung cấp cho trẻ trong một ngày đến trường.Đáp ứng tỉ lệ năng lượng trong các bữa ăn.+ Đủ các nhóm chất cần cung cấp cho trẻ, tỉ lệ giữa các chấtcân đối .+ Cung cấp phù hợp các vi lượng theo khuyến nghị như muối, Ca, B1.- Đơn vị chủ động trong việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn, đảmbảo linh hoạt, phù hợp với mức thu và tận dụng được nguồn thực phẩm củađịa phương.- Xác định được giá tiền của các bữa ăn để đảm bảo công tác chi tài chínhổn định, phù hợp với kế hoạch thu chi.- Tiết kiệm thời gian cho nhân viên kế toán và thay thế được 3 loại sổquản lý nuôi ăn.Để thực hiện đề tài “Xây dựng bảng tính khẩu phần ăn cho trẻ trongtrường mầm non thông qua ứng dụng EXCEL” đảm bảo các yêu cầu đặt ra,tôi đã thực hiện các giải pháp sau:2.1 Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo về tổ chức các bữa ăn cho trẻ tạitrường mầm non.a. Các văn bản chỉ đạo về việc tổ chức nuôi ăn cho trẻ của Bộ GD – ĐT.Theo chương trình Giáo dục mầm non ban hành theo Thông tư số17/2009/TT – BGD ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng bộ GD -ĐT và thông tư số 28/2016/TT – BGD ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 củaBộ trưởng Bộ GD – ĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trìnhGD MN ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT – BGD – ĐT. Việc tổchức nuôi ăn cho trẻ phải đảm bảo những yêu cầu sau.* Đối với trẻ nhà trẻ từ 12 – 36 tháng;[TÊN TÁC GIẢ] 9- Nhu cầu khuyến nghị năng lượng/ngày/trẻ trong khoảng 930 -1000Kcal- Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở giáo dục mầm non/ngày/trẻchiếm 60 – 70% nhu cầu cả ngày.- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Gồm 3 bữa (Hai bữa ăn chínhvà một bữa ăn phụ)+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn-> Bữa ăn 1: Bữa ăn trưa, cung cấp từ 30 – 35% năng lượng cả ngày.-> Bữa phụ cung cấp từ 5 – 10% năng lượng cả ngày.-> Bữa ăn buổi chiều cung cấp từ 25 – 30% năng lượng cả ngày+ Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:-> Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13 – 20% năng lượng khẩu phần.-> Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 30 – 40% năng lượng khẩu phần.-> Chất bột (Glxit) cung cấp khoảng 47 – 50% năng lượng khẩu phần.- Nước uống: khoảng 0,8 – 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn)- Xây dựng thực đơn hằng ngày theo tuần, theo mùa.* Đối với trẻ mẫu giáo (Từ 3 – 6 tuổi)- Nhu cầu khuyến nghị năng lượng/ngày/trẻ trong khoảng 1230Kcal -1320Kcal- Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở giáo dục mầm non/ngày/trẻchiếm 50-55% nhu cầu cả ngày.- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn-> Bữa ăn buổi trưa, cung cấp từ 30 – 35% năng lượng cả ngày.-> Bữa phụ cung cấp từ 15 – 25% năng lượng cả ngày.+ Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:-> Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13 – 20% năng lượng khẩu phần.-> Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25 – 35% năng lượng khẩu phần.-> Chất bột (Glxit) cung cấp khoảng 52 – 60% năng lượng khẩu phần.- Nước uống: khoảng 1,6 – 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn)- Xây dựng thực đơn hằng ngày theo tuần, theo mùa.b. Chuẩn bị các tài liệu tham khảo khác.[TÊN TÁC GIẢ] 10- Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam do bộ y tế làm chủ biên và đượcnhà xuất bản y học xuất bản. Trong đó có 567 trang, cung cấp về thành phầndinh dưỡng và vi chất của 554 loại thực phẩm.- Khuyến nghị về lượng muối, Ca, B1 của viên dinh dưỡng quốc gia.- Bài viết “Xây dựng khẩu phần cân đối và hợp lý cho trẻ tại trườngmầm non” của BS. Nguyễn Minh Huyền chuyên viên Vụ Giáo dục Mầmnon, được đăng trên Tạp chí Giáo dục Mầm non.- Số 1/2014.- Tr.: 32 – 33- “Giáo trình dinh dưỡng trẻ em” của tác giả Lê Thị Mai Hoa – Lê TrọngSơn – Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ biên và xuất bản.2.2 Xây dựng yêu cầu cần thực hiện trong bảng tính khẩu phần ănĐể có một bảng tính khẩu phần ăn hiệu quả tôi đã tự xác định các yêucầu cần thể hiện trong bảng tính.- Có số liệu thể hiện số trẻ ăn trong ngày, cụ thể cả nhà trẻ và mẫu giáo.- Số liệu về tỉ lệ % năng lượng cung cấp cho trẻ 01 ngày ở trường. Tỉ lệnày cố định, được nhà trường xác định dựa trên quy định tại các văn bản, đặcđiểm vùng miền và mức thu nhập của phụ huynh.Trong đó chú ý: Vì trẻ mẫu giáo và nhà trẻ đóng góp tiền ăn như nhau ởtrường, vì vậy cần lựa chọn% năng lượng để đảm bảo công bằng cho trẻ (1).Ví dụ:
– Số liệu về tỉ lệ năng lượng cung cấp cho trẻ 01 ngày ở trường đượcphân chia thành các bữa ăn. Tỉ lệ này cố định, được nhà trường lựa chọn phân[TÊN TÁC GIẢ] 11phối vào các bữa ăn trong ngày sao cho phù hợp, đảm bảo trẻ ăn hết suất vàkhoảng cách thời gian giữa các bữa đủ để tiêu hóa.- Số liệu về tỉ lệ các chất (Prootein, Lipit, Gluxit để) có tổng số là 100%.Các bữa ăn có thể cân đối về tỉ lệ các chất hoặc cân đối trong 01 ngày ăn tạitrường về tỉ lệ các chất.Ví dụ: Nếu bữa phụ trẻ chỉ uống sữa sẽ không cân đổi được tỉ lệ các chấtở bữa đó. Vì vậy có thể chỉ cần tính tổng các chất trong 1 ngày ăn ở trường cótỉ lệ cân đối là đảm bảo yêu cầu.- Thực đơn trong ngày đảm bảo đủ 03 bữa với nhà trẻ và 02 bữa với mẫugiáo. không lặp lại trong 1 tuần, thực đơn có đủ 3 nhóm chất, trong 1 ngàykhông quá nhiều loại thực phẩm. Quan tâm đến giá thành và các loại thựcphẩm theo mùa, thực phẩm có sẵn tại địa phương. Quan tâm đến các món ănmà trẻ đang hào hứng để đưa vào thực đơn.- Tên, số lượng, số gam thực phẩm để nấu các món có trong thực đơn,trong đó phải thể hiện được; Số gam thực phẩm còn sau khi sơ chế; số cácchất có trong thực phẩm; số Kcalo năng lượng có được sau khi tiêu thụ thựcphẩm; số g Ca, B1 có trong thực phẩm và đơn giá các loại thực phẩm để nấuthành món có trong thực đơn dành cho 01 bữa của 01 trẻ, dành cho 01 bữacủa toàn bộ trẻ mẫu giáo, nhà trẻ và cả trường trong 01 ngày- Đơn giá các loại thực phẩm. Trong đó: đơn giá phải ổn định ít nhấttrong 1 tháng.- Lượng muối ăn cả 1 ngày của trẻ khuyến nghị 1g/10kg trọng lượng.Với mức quy đổi 1g muối tương đương 5ml mắm.- Quan tâm đến tỉ lệ thức ăn có Vitamin B1, và Ca, tuy nhiên không phảingày nào cũng cần cung cấp đủ nguồn đến thực phẩm có chứa vi chất.- Nếu mức thu tiền ăn không đủ để đảm bảo các yêu cầu: Trẻ ăn ngon,đủ năng lượng, cân đối các chất, thì phải lựa chọn phương án trẻ ăn no, đủnăng lượng, cố gắng cân đối các chất ở mức có thể.- Lựa chọn thực phẩm giàu Protein và lipit có cả nguồn gốc thực vật,động vật.- Năng lượng được tạo ra khi tiêu thụ các chất được tính theo công thức.Năng lượng = số g Prôtein x 4,1+ số g Lipit x 9 + số g Gluxit x 4,1[TÊN TÁC GIẢ] 122.3. Chuyển đổi tài liệu Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam do bộ y tếlàm chủ biên.Trong đó có 567 trang, cung cấp về thành phần dinh dưỡng và vi chấtcủa 554 loại thực phẩm thành 554 dòng trên định dạng EXCEL để chuẩn bịcho việc lập bảng tính khẩu phần ăn. Trong đó quan tâm đến 05 chỉ số:- Lượng Protein- Lượng Lipit- Lượng Gluxit- Lượng Vitamin B1- Lượng Ca.* Bên cạnh đó chú ý đến ô tỉ lệ sử dụng: Tỉ lệ này không cố định mà dochính nhà trường xác định tùy thuộc loại thực phẩm lựa chọn.Ví dụ: Tỉ sử lệ dụng của rau = khối lượng ban đầu của rau – khối lượngđã thải bỏ. Nếu như nhà trường nhập rau đã sơ chế thì khối lượng thải bỏ = 0.Tỉ lệ sử dụng = 100%.[TÊN TÁC GIẢ] 132.4. Xây dựng bảng tính.a. Việc đầu tiên khi xây dựng bảng tính, tôi phải lựa chọn các thông tinmình cần có để xây dựng các cột dòng. Các thông tin được liệt kê như sau:+ Ngày tháng áp dụng bảng tính.+ Thực đơn sử dụng trong ngày.+ Năng lượng trong ngày.+ Tỉ lệ năng lượng giữa các bữa.+ Tỉ lệ các chất.+ Các loại thực phẩm trong ngày theo thực đơn, trong đó có thông tin:-> Số gam thực phẩm chia theo các bữa ăn. Tổng số gam thực phẩmtrong 1 ngày cho riêng trẻ nhà trẻ và mẫu giáo. Tỉ lệ sử dụng của từng loạithực phẩm.-> Số gam các chất có trong từng loại thực phẩm với nguồn gốc động vậtvà thực vật.-> Thành tiền số gam thực phẩm của từng trẻ, thành tiền số gam thựcphẩm cho riêng trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, thành tiền số gam thực phẩm của cảtrường trong 1 ngày trẻ ở trường.+ Năng lượng được tạo từ việc tiêu thụ các chất thể hiện theo từng bữaăn và tổng số bữa ăn trong ngày.+ Tổng số gam Prôtein, Lipit, Gluxit cần đạt trong ngày.+ Tổng số gam Prôtein, Lipit, Gluxit đã ăn trong ngày.+ Tỉ lệ các chất đã đạt được trong 1 ngày ăn của trẻ ở trường.b. Xây dựng bảng tính:[TÊN TÁC GIẢ] 14- Sau khi xác định các yêu cầu, tôi tiến hành xây dựng bảng tính trên ứngdụng EXCEL với hình thức được gói trọn trong 02 trang A4 (Tại phụ lục 1)c. Thuyết minh bảng tính khẩu phần ăn đã xây dựng.
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa
- Phương pháp tư duy dồn chất xếp hình giải bài tập hóa học hữu cơ
- Tổng hợp đề thi môn hóa của bộ giáo dục từ năm 2007 đến nay
- Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học
- Tổng hợp giáo án chủ đề STEM trong môn hóa học