Cách tính giá trị dinh dưỡng của phân hóa học?
Cách tính giá trị dinh dưỡng của phân hóa học:
+ Giá trị dinh dưỡng của phân đạm bằng phần trăm N trong phân.
+ Độ dinh dưỡng của phân lân tính theo% P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của loại phân đó.
+ Giá trị dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng% K. Nội dung2O tương ứng với lượng kali có trong phân đó.
Phân hóa học là gì?
Phân bón hóa học là những hợp chất hóa học có chứa các nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây trồng để nâng cao năng suất cây trồng.
– Các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng như: N, K, P, Ca, Mg, B, Cu, Zn, …
Vai trò của các nguyên tố hóa học đối với thực vật
– Các nguyên tố C, H, O: Hình thành glucôzơ (đường, tinh bột, xenlulozơ) của cây nhờ quá trình quang hợp.
– Nguyên tố N: Kích thích sự phát triển của cây trồng.
– Nguyên tố P: Kích thích sự phát triển của rễ cây.
– Nguyên tố K: Kích thích cây ra hoa, kết hạt, giúp cây tổng hợp diệp lục.
Nguyên tố S: Tổng hợp protein.
– Nguyên tố Ca và Mg: Giúp cây sản xuất chất diệp lục.
– Dấu vết các nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của cây
(Sử dụng thừa hoặc thiếu các nguyên tố vi lượng sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng).
Loại phân hóa học được sử dụng phổ biến
Phân đơn (chứa một nguyên tố dinh dưỡng)
a) Phân đạm (chứa N):
Phân đạm cung cấp Nitơ hóa hợp cho cây trồng dưới dạng ion Nitrat NO3- và ion amoni NH4+. Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng % N trong phân.
– Urê với công thức là (NH2)2CO và có hàm lượng đạm cao nhất 46% N
– Phân đạm Nitrat là tổng hợp các muối nitrat: NaNO3, Ca(NO3)2… chứa 35% nitơ.
– Phân đạm amoni là tổng hợp các muối amoni: NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4…, chứa 21% nitơ.
b) Phân lân (chứa P):
Phân lân rất cần thiết cho cây đặc biệt là ở thời kì sinh trưởng. Phân lân thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.
– Photphat tự nhiên chứa Ca3(PO4), không tan trong nước, tan chậm trong đất chua.
– Supephotphat, thành phần chính là Ca(H2PO4)2, tan trong nước.
c) Phân kali (chứa K): KCl, K2SO4,… đều dễ tan trong nước.
Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố Kali dưới dạng ion K+. Độ dinh dưỡng của phân Kali được đánh giá theo tỉ lệ % K2O tương ứng với lượng Kali có trong thành phần của nó.
Phân bón kép (chứa hai hoặc nhiều chất dinh dưỡng)
a) Phân NPK, chứa {NH4NO3, (NH4)2HPO4 và KCl}.
b) Phân amophot, chứa {NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4}.
Phân vi lượng:
Là loại phân chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan,…dưới dạng hợp chất. Nên bón phân vi lượng cùng với phân vô cơ hoặ hữu cơ, tùy thuộc vào từng loại cây và từng loại đất.
Phân vi lượng giúp tăng khả năng kích thích sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,…cho cây. Tuy nhiên, cây trồng chỉ cần 1 lượng nhỏ phân vi lượng, nếu quá liều cây sẽ chết.
III. Giải bài tập Hóa 9 Bài 11 trang 39
Câu 1: Một người làm vườn đã dùng 500g (NH4)2SO4 để bón rau.
a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này?
b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.
c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.
Gợi ý đáp án
a) Nguyên tố dinh dưỡng là đạm (nitơ).
b) Thành phần phần trăm của N trong (NH4)2SO4
M(NH4)2SO4 = (14 + 4).2 + 32 + 16.4= 132 g/mol
c) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau:
Trong 132g (NH4)2SO4 có 28g N
Trong 500g (NH4)2SO4 có x g N.
Câu 2: Có những loại phân bón hóa học: KCl, NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, Ca3(PO4)2, Ca(H2PO4)2, (NH4)2HPO4, KNO3.
a) Hãy cho biết tân hóa học của những phân bón nói trên.
b) Hãy sắp xếp nững phân bón này thành hia nhóm phân bón đơn và phân bón kép.
c) Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK?
Gợi ý đáp án
a) Tên hóa học của phân bón: KCl: Kali clorua; NH4NO3: Amoni nitrat; NH4Cl: Amoni clorua; (NH4)2SO4: Amoni sunphat; Ca3(PO4)2: Canxi photphat; Ca(H2PO4)2: Canxi đihiđrophotphat; (NH4)2HPO4: Điamoni hiđrophotphat; KNO3: Kali nitrat.
b) Hai nhóm phân bón:
– Phân bón đơn: KCl, NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, Ca3(PO4)2, Ca(H2PO4)2.
– Phân bón kép: (NH4)2HPO4, KNO3.
c) Phân bón kép NPK: Trộn các phân bón NH4NO3, (NH4)2HPO4 và KCl theo tỉ lệ thích hợp, được phân bón NPK.
Câu 3: Có ba mẫu phân bón hóa học không ghi nhãn là: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3 và phân superphotphat (phân lân) Ca(H2PO4)2. Hãy nhận biết mỗi mẫu phân bón trên bằng phương pháp hóa học.
Gợi ý đáp án
Phương pháp hóa học nhận biết KCl, NH4NO3 và Ca(H2PO4)2:
Cho dung dịch NaOH vào các ống nghiệm chứa ba mẫu phân bón trên và đun nóng, chất trong ống nghiệm nào có mùi khai là NH4NO3.
NH4NO3 + NaOH → NH3 ↑ + H2O + NaNO3
Cho dung dịch Ca(OH)2 vào hai ống nghiệm còn lại, chất trong ống nghiệm nào cho kết tủa trắng là Ca(H2PO4)2, chất trong ống nghiệm không phản ứng là KCl.
2Ca(OH)2 + Ca(H2PO4)2 → Ca3(PO4)2 ↓ + 4H2O.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 11, Hóa 11